Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

BÀI THUYẾT TRÌNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN



Tỉnh Bắc Ninh có vị trí ở trung tâm đồng bằng sông Hồng,
Việt Nam, bên cạnh thành phố Hà Nội. Nó nằm trong Khu
kinh tế chính Bắc, nơi mà tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
cao. Trong những năm gần đây, Bắc Ninh đã đạt được
tăng trưởng kinh tế đáng kể. Tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tăng gấp đôi từ 1,548.3 tỷ đồng năm 1996 lên
3,666.9 tỷ đồng trong năm 2003

Năm 2004, và tăng lên khoảng 4,657.3 tỷ đồng trong
năm 2005 (Cục thống kê Bắc Ninh năm 2006 ). Trong giai
đoạn 1996-2005, GDP của Bắc Ninh được tốc độ tăng
trưởng ổn định ở mức khoảng 13,5%, cao hơn nhiều so
với tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước (Bắc Ninh Sở
thống kê năm 2006).


Trong số ba thành phần (tức là, nông
nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ), ngành
công nghiệp đã cho thấy sự tăng trưởng
nhanh nhất. đóng góp GDP của tỉnh tăng
từ 372.400.000.000 đồng vào năm 1996
với 2.110 tỷ đồng trong năm 2005. Do đó,
sự đóng góp của lĩnh vực này để tỉnh
GDP tăng từ 22,3% trong 1.996-45,1%
năm 2005 (Sở thống kê Bắc Ninh năm
2006).


Ngành công nghiệp giấy ở Bắc Ninh là
một trong những ngành quan trọng nhất,
chiếm từ 5-6% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp hàng năm tổng số 1.996-2.005. giá
trị sản xuất của ngành công nghiệp tăng
từ 24200000000 đồng 1.996-
157.900.000.000 đồng trong năm 2002 và
một 414.300.000.000 đồng ước tính trong
năm 2006 .

TÌNH HÌNH Ô NHIỄM

Hằng ngày khoảng 2,000-2,500 m 3 nước thải được
thải ra có chứa ô nhiễm nặng là BOD (nhu cầu oxy
sinh hóa), COD (nhu cầu oxy hóa học), SS (chất rắn
huyền phù), và phenol; khoảng 20 tấn cặn than và
một số lớn chất thải rắn khác như bùn, bột nhão,
băng keo, giấy nylon. Các nhà máy cũng phát ra rất
nhiều bụi vào không khí làm cho không khí có mùi,
đầy bụi và khói than,nước thải làm nguồn nước các
con sông không thể sữ dụng được, làm gia tăng tỷ lệ
mắc bệnh đường hô hấp và ngoài da. Ngoài ra còn
ảnh hưởng đến một diện tích lớn đất nông nghiệp
không thể trồng trọt.


Các vấn đề môi trường xảy ra nghiêm trọng ở
Bắc Ninh đã khiến các cơ quan chính phủ vào
cuộc và ban hành những quy định cần tuân thủ
sau:
1. Các nhà máy phải trình báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho sở TNMT.
2. Phải nộp đầy đủ lệ phí nước thải dựa trên Nghị
định số 67/2003/NĐ-CP quốc gia.
3. Xây dựng hệ thống xử lý sơ bộ đối với nước
thải và xử lý khí thải.

Mục tiêu nghiên cứu

Điều tra những quy định môi trường liên quan
đến ngành công nghiệp giấy và việc tuân thủ
các quy định về môi trường của các nhà máy
giấy ở xã Phong Khê tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể:
1. Để cung cấp một tổng quan về tình trạng tuân
thủ môi trường của ngành công nghiệp làm
giấy tại tỉnh Bắc Ninh
2. Để điều tra các chi phí hiện hành của tuân thủ
của các nhà máy giấy làm và các chi phí tuân
thủ đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu
3. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ tuân thủ của các nhà máy giấy
làm cho các quy định môi trường
4. Để rút ra những chính sách phù hợp cho
việc bảo vệ môi trường và giảm ô nhiễm
tại Bắc Ninh

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khảo sát

Mục đích chính của cuộc khảo sát thực địa
được thu thập và định lượng thông tin cả hai
vào (một tình hình kinh doanh) của nhà máy
làm giấy như các loại giấy tờ được sản xuất,
quy mô sản xuất, đầu vào, đầu ra, doanh số
bán hàng, vv; môi trường hiệu suất của nhà
máy làm giấy (phù hợp với các quy định, kiểm
tra, và tiền phạt hoặc hình phạt), và tác động
đối với cải tiến quy định để giảm thiểu ô
nhiễm môi trường trong khu vực.


Thông qua các cuộc thảo luận với các cán bộ xã
và do những giới hạn về thời gian và nguồn lực
tài chính, nó đã được nhất trí rằng khoảng 60
nhà máy với quyền sở hữu khác nhau, vị trí, và
loại sản phẩm giấy trong xã sẽ được chọn làm
mẫu. Ban đầu, nhà máy giấy 175 trong xã được
chia thành hai loại hộ gia đình cá nhân và các
nhà máy của công ty. Sau đó, mỗi thể loại được
chia thành hai nhóm: những người nằm trong và
ngoài cụm công nghiệp

Bảng: Số nhà máy được khảo sát trong
mỗi nhóm
Nhóm
Số nhà máy trong xã Số nhà máy khảo sát
Số lượng % Số lượng %
Số nhà máy bên trong các
cụm công nghiệp
49 28,0 17 27,4
Số nhà máy bên ngoài
cụm công nghiệp
43 24,5 15 24,2
Hộ gia đình bên trong các
cụm công nghiệp
15 8,6 5 8,1
Hộ gia đình bên ngoài
cụm công nghiệp
68 38,9 25 40,3
Tổng
175 100 62 100

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét