Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ nhất là, có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi hoạt
động.
Do TĐKT vừa có sự tích tụ của các doanh nghiệp. Vì vậy nó vừa nâng cao đ-
ợc trình độ xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, vừa có
năng lực cạnh tranh mạnh hơn các công ty riêng lẻ.
Điều này thể hiện rất rõ, trớc hết ở quy mô vốn của TĐKT. Trong TĐKT thì
vốn đợc tập trung từ nhiều nguồn khác nhau, đợc bảo toàn và phát triển không
ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn.
Nhìn chung các mô hình TĐKT có hai con đờng cơ bản để tạo ra vốn :
Cách thứ nhất, tự tạo vốn theo con đờng hớng nội là chủ yếu, bằng cách tích
luỹ nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nớc thông qua những cơ chế
khác nhau:
- Nhà nớc cấp vốn ban đầu dới dạng đầu t trực tiếp hoặc góp vốn cổ phần
lớn nhất.
- Tạo cơ chế để công ty tự tích luỹ vốn nh cho phép để lại tất cả hoặc một
phần lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không đánh
thuế thu nhập.
- Cho vay tín dụng u đãi, cho phép huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, cổ phiếu
- Sát nhập, hợp nhất các công ty lớn cùng ngành nghề hoặc nằm trong cùng
một quy trình công nghệ có liên quan đến sản phẩm cuối cùng trên cùng
một địa bàn.
Cách thứ hai, tạo dựng vốn theo con đờng hớng ngoại là thu hút nguồn đầu t
thông qua các dự án đầu t nớc ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu và vốn vay nớc ngoài.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Với số vốn lớn, TĐKT có khả năng chi phối và cạnh tranh mạnh trên thị tr-
ờng, mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và vì vậy đạt doanh thu lớn
Một vấn đề nữa là về lực lợng lao động trong TĐKT. Lực lợng lao động
TĐKT không chỉ lớn về số lợng, mà còn mạnh mẽ về chất lợng, đợc tuyển chọn và
đào tạo rất nghiêm ngặt do có nguồn lực tài chính mạnh.
Phạm vi hoạt động TĐKT rất rộng, không chỉ ở phạm vi lãnh thổ một quốc
gia, mà ở nhiều nớc hoặc phạm vi toàn cầu.
Với quy mô vốn lớn, nhiều lao động, áp dụng sự tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại về thông tin liên lạc, phơng tiện giao thông vận tải TĐKT đã thực hiện
phân công lao động trong nội bộ TĐKT nh bố trí các điểm sản xuất, xây dựng
mạng lới tiêu thụ sản phẩm, thậm chí cả các khâu khác nhau của sản xuất sản
phẩm trên phạm vi toàn thế giới.
Thứ hai là, TĐKT đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
Chiến lợc sản phẩm và hớng đầu t luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển của
TĐKT và môi trờng kinh doanh, nhng mỗi ngành đều có định hớng ngành chủ đạo,
lĩnh vực đầu t mũi nhọn với những sản phẩm đặc trng của TĐKT. Qua quá trình
hoạt động, phát triển, quy mô và cơ cấu kinh doanh của TĐKT dần đợc mở rộng,
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, phù hợp với đòi hỏi của thị trờng và sự phát
triển của nền kinh tế. Bên cạnh những đơn vị sản xuất hoặc thơng mại, TĐKT mở
rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, nghiên
cứu khoa học
Các TĐKT hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là để phân tán rủi ro, mạo hiểm
vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm cho hoạt động của
cả TĐKT luôn đợc bảo toàn và hiệu quả, đồng thời tận dụng đợc cơ sở vật chất và
khả năng lao động của TĐKT.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ ba là, các TĐKT đa dạng về cơ cấu tổ chức, về sở hữu, về pháp nhân và
thể nhân.
Mô hình TĐKT rất đa dạng về cơ cấu tổ chức và pháp lý. Nó có thể là loại
hình hoạt động mà các công ty thành viên vẫn giữ nguyên sự độc lập về tính pháp
lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế đợc duy trì bằng các hợp đồng kinh
tế, các chủ sở hữu nhỏ vẫn có quyền điều hành các công ty của mình và vẫn có t
các pháp nhân riêng của mình. Một loại hình khác của mô hình TĐKT là việc các
công ty thành viên mất quyền độc lập về tính thơng mại và sản xuất, các chủ sở
hữu trở thành các cổ đông của TĐKT.
TĐKT là một tổ hợp các công ty, bao gồm "công ty mẹ" và các "công ty con,
cháu" phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu số lợng lớn vốn cổ
phần trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến
lợc phát triển. Do vậy trong mô hình TĐKT rất đa dạng về sở hữu.
1.3. Vai trò của tập đoàn kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Mô hình TĐKT ra đời trong nền kinh tế có vai trò rất to lớn, thực tế cho thấy
TĐKT đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt
là đối với các nớc đang phát triển. Vai trò đó đợc thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển của các TĐKT làm tăng khả năng kinh
tế của cả tập đoàn và các công ty thành viên, nó cho phép các nhà quản lý kinh
doanh huy động đợc tất cả các nguồn lực trong xã hội để phục vụ việc phát triển
kinh tế, việc tập trung các công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có điều kiện
thuận lợi khi cạnh tranh với các tập đoàn nớc ngoài.
Thứ hai, đối với các nền kinh tế mới phát triển, nền công nghiệp trong nớc
còn manh mún thì các TĐKT là một biện pháp hữu hiệu để chống sự thâm nhập
một cách ồ ạt của các công ty khổng lồ trên thế giới và giúp cho sản xuất trong nớc
có thể đứng vững và từng bớc vơn ra đợc các thị trờng khu vực và thế giới.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Thứ ba, các TĐKT sẽ khắc phục đợc khả năng hạn chế về vốn của từng
công ty riêng lẻ, việc các tập đoàn có công ty tài chính sẽ cho phép thống nhất
trong tích tụ và tập trung vốn; khi có nguồn vốn lớn các tập đoàn sẽ đầu t vào các
dự án có hiệu quả cao nhất, từ đó sẽ góp phần tăng nguồn thu và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Thứ t, TĐKT có tác dụng rất lớn trong việc cung cấp trao đổi thông tin và
những kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất. Sự hợp tác về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong
tập đoàn còn cho phép các công ty thành viên có khả năng nhanh chóng đa các kết
quả nghiên cứu vào thực tiễn trên một quy mô rộng lớn hơn, nâng cao hiệu quả của
hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi vốn nhanh. Nhờ đó các tập đoàn giảm
đợc hao mòn vô hình, sự thống nhất trong việc nhập các thiết bị sẽ tránh trùng lặp
và có thể chỉ cần một số loại thiết bị trong một dây chuyền, giảm chi phí và tránh
bị ép giá. Sự thống nhất trong tập đoàn sẽ góp phần thúc đẩy chuyển giao công
nghệ ra nớc ngoài cũng nh việc thay đổi cơ cấu sản xuất một cách hợp lý. Nó là
cầu nối để tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học trên thế giới, làm thu hẹp
khoảng cách về trình độ giữa các nớc chậm phát triển, thúc đẩy công nghiệp hoá và
hiện đại hoá các nền kinh tế.
Thứ năm, việc hình thành các TĐKT sẽ làm thay đổi bộ mặt xã hội cho từng
địa phơng hay một quốc gia, nó giải quyết đợc việc làm cho một phần dân c tại
khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá các ngành nghề, thúc
đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp và làm tăng khả năng lớn
mạnh của nền kinh tế.
1.4. Những điều kiện ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển của TĐKT.
Những điều kiện kinh tế xã hội: Là những tổ hợp kinh tế lớn đa dạng, TĐKT
chỉ có thể hình thành và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội phù hợp.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Nhìn lại lịch sử phát triển kinh tế thế giới có thể thấy đợc mô hình TĐKT đã ra đời
và phát triển trong những điều kiện cơ bản sau đây:
- Trình độ tích tụ, tập trung vốn
Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một quá trình lâu dài đợc thực hiện tại
rất nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới. Việc phát triển nhanh chóng của các nền
kinh tế thế giới vào những năm cuối thế kỉ XX đã và đang hình thành nên các thị
trờng tài chính lớn trên thế giới chi phối một phần lớn các hoạt động kinh tế. Nó
hình thành các khu vực tài chính bằng các hiệp định đợc kí kết giữa các chính phủ
hoặc thông qua việc tham gia vào các liên minh kinh tế tại các khu vực. Vd việc
thành lập đồng tiền chung châu Âu. Những điều này đã giúp cho có thể tích tụ và
tập trung một nguồn vốn lớn và điều tiết hiệu quả nguồn vốn này. Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều công ty lớn đợc thành lập từ sự liên kết của nhiều công ty nhỏ.
Nguồn vốn của các công ty này đợc đóng góp từ nhiều nguồn vốn nhỏ. Bởi vì
muốn cạnh tranh đợc trên thị trờng thì các công ty này phải đủ mạnh tức là có một
nguồn vốn dồi dào. Quá trình tích tụ và tập trung vốn vào một đàu mối và đợc
quản lí bởi một công ty tài chính là một quá trình phát triển tuân theo qui luật
khách quan. Quá trình này đã đợc thực hiện kết quả cạnh tranh trên thị trờng .
- Trình độ chuyên môn hoá, hợp tác hoá kinh doanh
Ngày nay khoa học và công nghệ sản xuất đều tiến nhanh và tiến mạnh làm
cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế bị chia nhỏ. Xét về xu
thế phân công quốc tế hiện nay sự phân công theo trình độ của trình tự công nghệ
trong sản xuất của nội bộ ngành phát triển nhanh chóng. Loại phân công theo trình
độ này có đặc trng là các nớc khác nhau về quá trình công nghệ sản xuất sẽ tiến
hành chuyên môn hoá sản xuất đối với các khâu của trình tự công nghệ gia công.
Sự phân công theo mức độ chuyên môn hoá sản xuất các linh kiện phụ tùng của
sản phẩm cũng ngày một rõ rệt. Kĩ thuật sản xuất truyền thông của các nớc đang
phát triển so với kĩ thuật hiện đại có sự khác biệt lớn. Kết quả là một nớc một đơn
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
vị kinh tế muốn có u thế về sản xuất tất cả các phụ tùng linh kiện đều không thể
thực hiện đợc và không kinh tế. Do vậy việc chuyên môn hoá và hợp tác hoá kinh
doanh đợc đặt ra hàng đầu tại các nớc .
- Trình độ phát triển của khoa học - công nghệ
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm gần đây là
nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Những thành quả của công nghệ
máy vi tính, công nghệ sinh học, vật liệu mới, quang điện, nguồn năng lợng mới
đợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất và nâng cao sức sản xuất lên rất nhiều. Lực thúc
đẩy công nghiệp hiện đại là do khoa học công nghệ hiện đại, sức cạnh tranh của
các xí nghiệp hiện đại thì bắt nguồn từ sự đổi mới công nghệ và sự chuyển hoá
thành quả khoa học thành hàng hoá. Bất kể nớc đang phát triển hay phát triển thì
phát triển kinh tế đều phải dựa vào cách mạng khoa học công nghệ và nguồn lực
thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ không ngừng đợc tăng cờng. Do đó
hàm lợng khoa học công nghệ trang công nghiệp thế giới ngày càng cao, sức cạnh
tranh của kĩ thuật công nghiệp ngày càng mạnh. mặt khác khoa học công nghệ và
sản xuất, thị trờng nối tiếp nhau ngày càng chặt chẽ. Việc nhấn mạnh hiệu ích kinh
tế và khả năng thâm nhập thị trờng đã là mục tiêu hàng đầu của các xí nghiệp.
Những yếu tố nói trên là môi trờng rất quan trọng cho sự liên kết các công ty riêng
lẻ thành TĐKT.
- Trình độ phát triển của thị trờng
Trong quá trình phát triển của các nền kinh tế dù theo hình thức nào đều phải
xây dựng một nền tảng ban đầu đó là các nguồn vốn, lao động, nền kinh tế hàng
hoá ngày càng phát triển sẽ tăng khả năng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Quá
trình phát triển thị trờng hiện nay đang đợc hình thành với sự tác động tổng hợp
của các quy luật trong sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng. Những quy luật
chủ yếu là quy luật giá trị, quy luật giá trị thặng d, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, quy luật lu thông tiền tệ. Thông qua các quy luật có thể điều tiết đợc
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
hoạt động của các đơn vị kinh tế. Thị trờng thế giới hiện nay đang là một thị trờng
rất rộng lớn đợc hình thành qua nhiều giai đoạn bao trùm lên tất cả các nền kinh tế
trên thế giới. Việc hình thành các tổ chức kinh tế trên thế giới về chính trị thơng
mại tài chính đã tác động mạnh mẽ lên thị trờng. Thị trờng thế giới hiện nay cũng
đã hình thành ở nhiều khu vực kinh tế và hỗ trợ nhau cùng phát triển vừa hợp tác
chống cạnh tranh, đó là các thị trờng khu vực hoặc các diễn đàn và các tổ chức các
nớc có cùng quan điểm. Việc hình thành nhiều khu vực thị trờng sẽ làm cho cạnh
tranh trên thị trờng thế giới càng mạnh mẽ dẫn đến thúc đẩy việc phát triển nhanh
chóng các TĐKT xuyên quốc gia hoạt động tại rất nhiều lĩnh vực.
- Trình độ quản lí vĩ mô, vi mô
Trình độ quản lí kinh tế vĩ mô vi mô quốc tế đang đợc phục hồi và phát triển,
các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc lẫn nhau nên ảnh hởng của các quyết định về
chính sách của một nớc sẽ đợc nhân rộng ra các nớc khác. Mối liên hệ chặt chẽ
ngày càng tăng giữa các nớc trong cùng một khu vực cũng thấy lí do phải tạo ra
một mạng lới khu vực nhằm ngăn chặn và chống lại khủng hoảng kinh tế. Vì mối
liên kết thơng mại và tài chính ngày càng tăng giữa các nớc trong khu vực nên nếu
một nền kinh tế hoạt động kém sẽ có thể ảnh hởng sâu sắc đến các nền kinh tế láng
giềng. Thực tế này đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và hỗ trợ của các nớc láng
giềng. TĐKT là công cụ vật chất để nhà nớc điều tiết nền kinh tế. Trình độ quản lí
vi mô, vĩ mô cũng là yếu tố thúc đẩy hình thành và bảo đảm phát triển vững chắc
các TĐKT .
- Trình độ khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế
Hiện nay xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang phát triển mạnh mẽ. Xu
thế chuyển động của cuộc cạnh tranh thế giới giữa các doanh nghiệp của các nền
kinh tế chủ yếu trên hành tinh đòi hỏi ngày càng khẩn thiết các nhà lãnh đạo phải
vợt qua giai đoạn hội nhập chính trị quốc tế trên bề mặt, nói cách khác là đòi hỏi
các nhà lãnh đạo không đợc bằng lòng với việc giảm bớt những trở lực ngăn cản
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
các hình thức hoạt động buôn bán trao đổi, ngăn chặn hoạt động quốc tế ở các đ-
ờng biên giới mà phải cam kết đi sâu hơn nữa vào một sự xâm nhập chính trị bằng
cách điều hoà chính sách đối nội. Những khác biệt trong các chính sách quốc gia
chi phối cạnh tranh, những qui chế tài chính những tiêu chuẩn của sản phẩm của
môi trờng, những điều kiện về việc làm những thị trờng công, những trợ cấp của
nhà nớc cho khoa học và công nghệ là những nhân tố ảnh hởng quan trọng đến khả
năng của doanh nghiệp phải đơng đầu với sự cạnh tranh trên các thị trờng khác
nhau. Những tình hình trên đây dẫn đến sự liên kết các doanh nghiệp thành những
TĐKT để đối phó với thời cuộc.
Những yếu tố chính trị, gia đình ảnh hởng đến việc thành lập và phát triển
mô hình TĐKT
- Yếu tố chính trị
Từ tình hình phát triển mô hình TĐKT ở một số nớc trên thế giới chúng
ta có thể thấy rõ yếu tố chính trị có ảnh hởng rất lớn đến xu thế phát triển các
tập đoàn. Định hớng của chính phủ thông qua các chính sách công nghiệp
chính sách công nghệ chính sách tài chính tiền tệ đã có tác dụng thúc đẩy
hoặc cản trở sự phát triển của các tập đoàn. Định hớng xuất khẩu dựa vào các
công ty lớn các chính sách nhằm kiểm soát thị trờng vốn của chính phủ Hàn
Quốc và Nhật Bản đã tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể thâu tóm đợc
nhiều công ty sản xuất, thơng mại, tạo nên sự ràng buộc của các công ty này
đối với ngân hàng biến chúng thành các công ty thành viên của mình và hình
thành nên các tập đoàn lớn.
- Yếu tố gia đình
Yếu tố gia đình có ảnh hởng rất đa dạng tới xu thế phát triển mô hình
TĐKT. Trong một xã hội mà quan hệ gia đình không đợc đè cao nh Mỹ thì
yếu tố gia đình không có ảnh hởng lớn đến việc phát triển các tập đoàn. Nhng
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
yếu tố này đặc biệt có ảnh hởng mạnh ở Nhật Bản, Hàn Quốc đặc biệt trong
các ngành chế tạo. ở Đức 60 trong số 150 hãng lớn nhất thuộc sở hữu của
các thành viên trong cùng một gia đình. ở Italia doanh nghiệp gia đình hoạt
động nh mô hình quốc gia. Các công ty lớn của Italia thờng do một cá nhân
thống trị. ở Nhật Bản gia đình rất đợc đề cao. Vì vậy phần lớn các tập đoàn
lớn của Nhật là thuộc về quản lí của một gia đình.
1.5. Quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam về vấn đề hình thành và
phát triển tập đoàn kinh tế.
Sau hơn 20 năm đổi mới, trong bối cảnh nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trờng, với nhiều thành phần
kinh tế, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, nớc ta đã chính thức gia nhập AFTA và
WTO nền kinh tế nớc ra cần có sự tăng trởng và tích luỹ để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Do vậy, vấn đề cấp bách là phải có những bớc tiến mới trong đổi
mới và phát triển doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng. Đây
là quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc bằng cách phân loại doanh
nghiệp để củng cố, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa các hình thức sở hữu, giải thể
hoặc phá sản. Việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng nh vậy sẽ tác
động tích cực đến quá trình tích tụ và tập trung vốn để hình thành và phát triển các
Tập đoàn kinh tế.
Mặt khác, thực hiện chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng là chấp nhận sự cạnh trang gay gắt trên toàn cầu,
đặc biệt là cạnh tranh với các nớc trong khu vực, trong khi xuất phát điểm của nớc
ta còn thấp và việc giành đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới còn khó khăn. Vấn
đề đặt ra là Việt Nam cần phải có những doanh nghiệp có quy mô rất lớn, với trình
độ kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nớc và thế giới. Đảm nhận vai trò quan trọng đó phải là các Tập đoàn kinh tế của
Việt Nam.
Sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải
xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, bối cảnh mới của thế
giới và khu vực, học hỏi kinh nghiệm nớc ngoài mà tìm ra phơng hớng và giải pháp
để hình thành và phát triển Tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
2. Sự hình thành, phát triển của các TĐKT trên thế giới và
bài học kinh nghiệm với việt nam
2.1. Con đờng hình thành và bớc đi.
Hình thành Tập đoàn kinh tế là kết quả tất yếu của quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, vốn kinh doanh. Kinh nghiệm cho thấy nguồn vốn tự tích luỹ đóng
vai trò cơ bản trong việc hình thành các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên quá trình tích
tụ tự đầu t mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hoặc xây dựng các nhà máy mới
chỉ là một bộ phận trong toàn bộ quá trình hình thành tập đoàn kinh tế, điều quan
trọng là làm thế nào để có thể đẩy nhanh quá trình thành lập hay quá trình tập
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét