Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm 7
(từ năm 2005 đến 2007) 7
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Thép Việt Nam 10
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Thép Việt Nam 13
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ 18
Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ trên máy tính bằng phần mềm kế toán 19
Mẫu 2.1: Phiếu thu tiền mặt 26
Mẫu 2.2: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1111 27
Mẫu 2.3: Phiếu chi tiền mặt 27
Mẫu 2.4: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1111 29
Mẫu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1111 30
Mẫu 2.6: Phiếu chi tiền mặt 31
Mẫu 2.7: Phiếu chi tiền mặt 31
Mẫu 2.8: Nhật ký chứng từ số 1 – Ghi có TK 1112 32
Mẫu 2.9: Đánh giá lại các khoản ngoại tệ tại quỹ 34
Mẫu 2.10: Bảng kê số 1 – Ghi nợ TK 1112 34
Mẫu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1112 36
Mẫu 2.12: Sổ cái TK 111 38
Mẫu 2.13: Biên bản kiểm kê quỹ 40
Mẫu 2.14: Ủy nhiệm chi 44
Mẫu 2.15: Nhật ký chứmg từ số 2 – Ghi có TK 112108 45
Mẫu 2.16: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà uước bằng chuyển khoản 46
Mẫu 2.17: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112117 48
Mẫu 2.18: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112108 49
Mẫu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản – TK 112117 50
Mẫu 2.20 Sổ chi tiết tài khoản – TK 1121 51
Mẫu 2.21: Giấy đề nghị mua ngoại tệ 54
Mẫu 2.22: Giấy báo có 55
Mẫu 2.23: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 11232 56
Mẫu 2.24: Nhật ký chứng từ số 2 – Ghi có TK 112112 57
Mẫu 2.25: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại 58
NH Công thương Việt Nam 58
Mẫu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản – TK 11232 59
Mẫu 2.27: Đánh giá lại các khoản tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng 60
Mẫu 2.28: Bảng kê số 2 – Ghi nợ TK 1122 61
Mẫu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản – TK 1122 62
Mẫu 2.30: Sổ cái tài khoản 112 65
LỞI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào,
đặc biệt là trong một nền kinh tế đang biến động phức tạp với cuộc khủng
hoảng tài chính mang tính toàn cầu như hiện nay. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh nó vừa được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hay mua sắm hàng hóa, lại vừa là kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh ấy. Chính vì vậy, quy mô của vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh
toán cũng như việc đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp qua các thời
kỳ. Mặt khác, vốn bằng tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao và dễ bị
tham ô, lấy cắp… Do đó, vốn bằng tiền cần phải được theo dõi và quản lý
bằng những phương pháp thích hợp với hệ thống chứng từ, sổ sách và quy
trình luân chuyển chặt chẽ. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp cũng như cung cấp các thông tin một cách nhanh
chóng, kịp thời, chính xác giúp nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định
phù hợp cho trong mỗi thời kỳ nhất định, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một tổng công ty nhà nước với quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh rất lớn, hệ thống các đơn vị thành viên nhiều,
các mối quan hệ kinh tế rộng lớn không chỉ trong nước mà còn trên thị trường
quốc tế. Chính vì vậy, vốn lưu động mà đặc biệt là vốn bằng tiền của Tổng
công ty chiếm một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác.
Xuất phát từ những lý do trên và thực tiễn thực tập tại Tổng công ty
Thép Việt Nam, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán vồn
bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
1
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 – Tổng quan vê Tổng công ty Thép Việt Nam
Chương 2 – Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Tổng công ty Thép Việt
Nam
Chương 3 – Một số ý kiến dóng góp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
tại Tổng công ty Thép Việt Nam.
Do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân thành từ các thầy cô
giáo, các anh chị kế toán và chú Kế toán trưởng tại Tổng công ty Thép Việt
Nam để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy, chú Kế toán trưởng
và các anh chị công tác tại phòng Tài chính kế toán Tổng công ty đã giúp đỡ
em hoàn thiện bản báo cáo này.
2
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành Tổng công ty Thép Việt Nam
Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu của đất nước đòi hỏi cần
phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh
thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và
sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để
nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 04 năm 1995 Tổng công ty Thép Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 255/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 25 tháng 01 năm 1996, Chính phủ có Nghị định số 03/CP phê chuẩn
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Thép Việt Nam là một pháp
nhân kinh doanh, hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi kiện
toàn cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự chủ chốt, ngày 16 tháng 03 năm 1996
Tổng công ty chính thức đi vào hoạt động. Hiện nay, Tổng công ty được hình
thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của 2 Tổng công ty: Tổng
công ty Thép và Tổng công ty Kim khí. Trong đó: Tổng công ty Thép chuyên
sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là Công ty Gang thép Thái Nguyên,
Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Đà Nẵng. Tổng công ty Kim khí
chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các
khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm
trong cả nước.
Tên và trụ sở chính của Công ty mẹ
1. Tên gọi đầy đủ: TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM
2. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: VIETNAM STEEL CORPORATION
Viết tắt là VSC; gọi tắt là VNSTEEL;
3. Địa chỉ trụ sở chính: số 91 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội.
4. Địa chỉ trụ sở tại phía nam: 56 Thủ Khoa Huân, Q. 1, TP Hồ Chí Minh
3
5. Điện thoại: 8561767 Fax: 8561815
6. Website: www.vnsteel.vn
1.1.1 Giai đoạn 1995 – 1999
Đây là giai đoạn bắt đầu đi vào hoạt động của Tổng công ty với việc
thành lập, sắp xếp bộ máy quản lý và bước đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Năm 1999, Tổng công ty tiến hành sáp nhập Công ty Gang thép Thái
Nguyên, trở thành công ty hạch toán độc lập trong hệ thống công ty con của
Tổng công ty.
Trong 5 năm (1995 – 1999), Tổng công ty tập trung vào công tác đầu tư
phát triển, chủ yếu là cải tạo, nâng cao năng suất các nhà máy hiện có, đẩy
mạnh liên doanh liên kết với nước ngoài để tranh thủ vốn và công nghệ hiện
đại. Với chính sách này, ngay từ những năm đầu khi mới thành lập, Tổng
công ty đã đi đầu ngành công nghiệp về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
1.1.2 Giai đoạn 2000 – 2004
Giai đoạn này Tổng công ty đã tổ chức triển khai các dự án đầu tư có
quy mô lớn, tiếp tục thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sâu
rộng và có nhiều bước phát triển.
Năm 2001, quy hoạch tổng thể phát triển ngành thép Việt Nam đến
năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đây được coi là cơ sở pháp
lý quan trọng để Tổng công ty thực hiện chiến lược đầu tư phát triển của
mình. Bên cạnh đó, Tổng công ty tiếp tục sắp xếp đổi mới giai đoạn 2003 –
2005, trong đó Tổng công ty giữ nguyên một số doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, sáp nhập một số công ty tại khu vực Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh và
chuyển hai công ty thành viên thành công ty cổ phần.
4
Năm 2004, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty
quyết định thành lập Văn phòng đại diện Tổng Công ty tại Tp Hồ Chí Minh
(gọi tắt là Văn phòng 2).
Như vậy, trong 10 năm hoạt động, Tổng công ty đã chuyển 2 công ty
thành viên và 10 bộ phận doanh nghiệp để thành 12 công ty Cổ phần theo
Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn điều lệ là 99,7 tỷ đồng.
1.1.3 Giai đoạn từ 2005 đến nay
Năm 2005, năng lực sản xuất phát triển mạnh, sản lượng sản xuất tăng
gấp nhiều lần so với những thời kỳ trước, cơ cấu chủng loại sản phẩm được
đa dạng hóa, trình độ công nghệ sản xuất ở các nhà máy đạt mức tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới, tham gia đảm bảo đủ cho nhu cầu trong nước
và tiến tới xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài.
Từ năm 1996 – 2006, Tổng công ty Thép Việt Nam được tổ chức hoạt
động theo mô hình Tổng công ty 91. Đến ngày 1/7/2007, Tổng công ty đã
hoàn tất thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Công ty mẹ - Tổng công ty hiện đang có 2 trụ sở cơ quan:
- Trụ sở chính: Số 91 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
- Trụ sở phía Nam: Số 56 Thủ Khoa Huân, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Giai đoạn này, Tổng công ty mở rộng quy mô tổ chức với 10 đơn vị
trực thuộc (Trong đó có 03 Công ty, 03 Chi nhánh, 01 Trung tâm, 01 Khách
sạn và 02 đơn vị sự nghiệp), 10 Công ty con (Trong đó có 04 Công ty sản
xuất luyện cán thép, 01 Công ty sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu xây
dựng, 04 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và tổ chức tiêu thụ), và 24 Công
ty liên kết (Trong đó có 09 Công ty cổ phần và 15 Công ty TNHH). Ngoài ra
có thêm 03 Công ty nữa mới thành lập có cổ phần vốn góp của Tổng công ty
và các công ty liên kết tự nguyện khác.
5
Danh sách hệ thống các đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty liên kết của
Tổng công ty Thép Việt Nam (phụ lục 1)
Hiện tại Tổng công ty đã hoàn thành đề án thành lập tập đoàn Thép
Việt Nam trình lên Thủ tướng Chính phủ, đồng thời hướng dẫn Công ty Gang
Thép Thái Nguyên triển khai các thủ tục hành chính, pháp lý chuẩn bị cho
việc cổ phần hóa Công ty theo kế hoạch.
Năm 2008, thị trường thép tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm. Tuy nhiên, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới tác động lên nền kinh tế
trong nước, Chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định nền kinh tế
vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bên cạnh đó giá thép và các nguyên liệu thế giới
liên tục giảm trong khi tồn kho nguyên liệu giá cao và thành phẩm đang còn
nhiều làm tiêu thụ trong nước 5 tháng cuối năm giảm mạnh, dẫn đến thua lỗ
và khó khăn về tài chính cho nhiều đơn vị sản xuất thép.
1.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện tại Tổng công ty đang thực hiện một số dự án cải tạo và mở rộng
các công ty thành viên, công ty liên doanh liên kết và dự án thành lập các nhà
máy thép trên nhiều khu vực trong cả nước như Dự án cải tạo và mở rộng
Công ty Gang thép Thái Nguyên, Dự án công ty liên doanh khoáng sản và
luyện kim Việt Trung tại Lào Cai…
Nhu cầu tiêu thụ 5 tháng cuối năm 2008 giảm mạnh do ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như khủng hoảng kinh tế tài chính, giá nguyên liệu thế giới
giảm mạnh trong khi nguyên liệu và tồn kho thành phẩm còn nhiều. Vì vậy,
Tổng công ty đang triển khai các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ và xuất
khẩu các mặt hàng thép; khôi phục một số thị trường nước ngoài như
Singapore, Mianmar, Đài Loan…đảm bảo xuất khẩu có chọn lọc, không ảnh
hưởng đến thị trường trong nước.
6
Bên cạnh đó, Tổng công ty đang duy trì Hệ thống chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn ISO 9001:2000; liên tục tổ chức đánh giá nội bộ và phối hợp
với BCV (Bureau Veritas Certification, Vương quốc Anh) tổ chức đánh giá
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở chính (tại Hà Nội) và
đánh giá mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 tại trụ sở phía
Nam.
Hiện nay, các nhà máy thuộc Tổng công ty được đầu tư và sử dụng
những thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến trong khu vực và thế giới như
Cảng chuyên dùng công suất bốc dỡ 1triệu tấn/năm, Hệ thống điều khiển tự
động, Sàn nguội, Dàn cán, Lò nung phôi. Đặc biệt, nhà máy thép Phú Mỹ là
nhà máy được đầu tư theo công nghệ hiện đại nhất của Ý và đưa vào hoạt
động năm 2005 có quy mô lớn nhất Đông Nam Á, công suất năm 500.000 tấn
phôi và 400.000 tấn thép cán. Một cảng công suất bốc dỡ 100.000tấn/năm
nhằm tiến tới tự cung phôi thép và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Đến nay, Tổng công ty đã tham gia đảm bảo cung cấp đủ thép xây
dựng cho nền kinh tế và từng bước xuất khẩu sang một số nước trong khu
vực. Các thương hiệu như TISCO (Công ty gang thép Thái Nguyên), Thép
chữ V (Công ty Thép Miền Nam)…đạt tiêu chuần chất lượng ISO 9001:2000,
được người tiêu dùng tín nhiệm.
Danh sách sản phẩm (phụ lục 2)
Bảng 1.1: Bảng thống kê số liệu tài chính qua 3 năm
(từ năm 2005 đến 2007)
Đơn vị: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng doanh thu 13.360.312,6 14.523.943,8 21.523.876,1
Tổng chi phí 13.305.789,3 14.451.825,5 20.875.623,3
Lợi nhuận trước thuế 54.523,4 72.118,4 648.252,8
Lợi nhuận sau thuế 37.369,9 60.137,3 609.208,6
7
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của Tổng công ty Thép Việt
Nam các năm 2005, 2006, 2007 - phụ lục 3, 4, 5)
Qua bảng thống kê trên, nhận thấy Tổng công ty hoạt động có lãi trong
các năm 2005, 2006 và 2007 với lợi nhuận tăng dần trong các năm. Đặc biệt
là năm 2007 được coi là năm nở rộ của ngành thép. Nhu cầu thép tăng mạnh,
giá cả tăng cao nhất từ trước tới giờ, nhất là những tháng cuối năm, trong khi
nguyên liệu đầu vào thấp làm cho lợi nhuận thu về lớn. Năm 2007 lợi nhuận
trước thuế đã tăng lên đáng kể, gấp 8,989 lần so với năm 2006, tương ứng
tăng 576.134,4 triệu đồng, và gấp 11,889 lần so với năm 2005, tương ứng
tăng 593729,4 triệu đồng. Theo số liệu của Tổng Công ty Thép Việt Nam cho
biết, năm 2007có 8 Doanh nghiệp liên doanh thuộc tổng công ty này đạt lợi
nhuận trước thuế là 528,9 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2006.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Nẳng lực thực tế của Tổng công ty
Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và
sử dụng trên 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng.
Trong đó:
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên
là 988 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết
(bao gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ
đồng, ước tổng tài sản là 20.000 tỷ đồng.
Năng lực luyện phôi thép bình quân đạt gần 1.500.000 T/năm. Trong
đó luyện từ quặng là 300.000 T/năm.
Năng lực sản xuất thép cán và sản phẩm thép sau cán bình quân đạt
trên 2,5 triệu T/năm.
Sản lượng tiêu thụ bình quân đạt gần 3 triệu T/năm.
8
Tổng số lao động bình quân: trên 17.0000 người. Trong đó lao động
có trình độ từ Đại học trở lên là trên 3.100 người (nam 2.300, nữ 800), chiếm
trên 18% và lao động có tay nghề cao trên 3.300 người, chiếm gần 20% tổng
số lao động của toàn công ty.
1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ
tùng luyện kim và sản phẩm thép sau cán.
- Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công
nghiệp sản xuất thép
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên
liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng dầu, mỡ, ga và các loại
vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ
khí và các ngành công nghiệp khác.
- Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản
xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật
liệu xây dựng.
- Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo
nghề cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại.
- Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà
xưởng, nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị và bất động sản khác.
- Kinh doanh khí oxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt
hệ thống thiết bị dẫn khí.
- Kinh doanh tài chính
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành.
- Xuất khẩu lao động
- Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
9
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét