Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
trong kỳ.
2.2. Phân loại.
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch đợc tiến
hành trớc khi bớc vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế
hoạch đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch, đồng
thời đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giống nh giá thành kế hoạch, việc tính giá thành định
mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm và đợc tính trên
cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm chỉ có thể tính toán đợc sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm tập hợp đợc trong kỳ.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
cấu thành trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đợc tính theo
công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do
đó, về bản chất chúng giống nhau nhng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán
xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có những mặt khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những
chi phí trích trớc nhng thực tế cha phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan
đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Đối tợng kế toán tập hợp CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần đợc tập
hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tợng kế toán tập hợp CPSX có thể là:
Từng phân xởng, bộ phận sản xuất.
Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.
Từng đơn đặt hàng.
1.2. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
1.2.1. Tài khoản sử dụng.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
TK 631: Giá thành sản xuất.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 142
1.2.2. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí đợc sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ). Trong tr -
ờng hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tợng liên
quan theo công thức sau:
1 i
i
C
C x T
T
=


C
1
: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tợng i

C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ

T
1
: Tổng tiêu chuẩn phân bổ
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu TT kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp". TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tợng và không
có số d cuối kỳ.
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phụ lục 01
Phụ lục 01
Kế toán chi phí NVLTT
Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT đợc khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tợng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vợt trên mức bình thờng tính vào giá vốn hàng bán.
1.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp.
Chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào đối tợng chi phí có liên quan.
Trờng hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tợng thì có thể tập hợp
chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp (giống nh công thức ở mục 1.2.2).
Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải
trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lơng chính, lơng phụ và các
khoản trích theo lơng).
Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công
trực tiếp" TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tợng tính giá thành và
không có số d cuối kỳ.
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
7
TK 111, 112, 141, 331
TK 621
TK 154 (TK 631)
TK 152 (TK 611)
TK 152
TK 632
TK 133.1
(1) (3)
(4)
(5)
(2a)
(2b)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
Trình tự hạch toán cho phí NCTT theo phụ lục 02.
Phụ lục 02
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tợng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vợt trên mức bình thờng tính vào giá vốn hàng bán
1.2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung có thể đợc tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
"Chi phí sản xuất chung", TK627 đợc mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
8
TK 622
TK 334TK 334
TK 335
TK 338TK 338
TK 154 (TK 631)
TK 632
(2)
(1)
(3)
(4)
(5)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.
Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành, vì
vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức nh: Theo giờ công
của công nhân sản xuất, theo tiền lơng của công nhân sản xuất
=
Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tợng
x
Tổng CPSX
chung cần
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tợng

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03
Phụ lục 03:
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí nhân công
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
9
TK 334, TK 338
TK 111, 112, 331
TK 152, TK 153
TK 154, (TK631)
338
TK 214
TK 632
TK 627
TK 133.1
Thuế GTGT
(1)
(2)
(3)
(4)(4)
(5)
(6)
được khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tợng chịu chi phí
(6) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng
bán
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào
việc áp dụng phơng pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất đợc tập
hợp theo một trong hai phơng pháp sau:
a. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Theo phơng pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và có số d cuối kỳ. TK 154 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi
phí sản xuất chung.
Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi
- Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán hàng.
D nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp KKTX đ-
ợc khái quát theo phụ lục 04.
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
Phụ lục 4:
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kê khai thờng xuyên)
Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thờng phải thu
(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán
b. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" tài
khoản này đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và không có
số d cuối kỳ. TK 631 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK
154 sang.
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
11
TK 621
TK 622
TK 627
TK 155
TK 632, 157
TK 152, 138
TK 154
Dđk: xxx
Dck: xxx
(1)
(2)
(3)
(6)
(5)
(4)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
- Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở các
TK 621, TK 622, TK 627).
Bên có: - Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phơng pháp KKĐK đợc
khái quát theo phụ lục 05.
Phụ lục 05:
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
(Phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Chú thích:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVLTT
(3) Kết chuyển chi phí NCTT
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thờng phải thu
(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
12
TK 631
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152, 138
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(5)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản
xuất, cha đến kỳ thu hoạch cha hoàn thành, cha tính vào khối lợng bàn giao
thanh toán).
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc
vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phơng pháp
đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
2.1. Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính
cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính.
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD D
ĐK
tính theo chi
phí NVLTT
+
Chi phí NVLTT
phát sinh
TK
x
Số lợng
sản phẩm
quy đổi
Số lợng SP hoàn
thành
TK
+ Số lợng SPDD
CK
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT
(nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Nh vậy vẫn đảm bảo đợc mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt đợc
khối lợng tính toán.
2.2. Đánh giá SPDD theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này trớc hết cần quy đổi khối lợng SPDD ra khối lợng
hoàn thành tơng đơng. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên
tắc sau.
* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính)
bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ đợc tính theo
công thức nh ở mục 2.1.
* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD đợc tính
theo sản lợng hoàn thành tơng đơng theo công thức sau:
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
SPD D
ĐK
tính theo chi + Chi phí SXDD
TK
x
Số lợng
sản phẩm
quy đổi
Số lợng SP hoàn thành + Số lợng SP quy đổi
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDD
CK
x mức độ hoàn thành tơng đơng.
2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Tuấn Ngọc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức, có đầy đủ hệ
thống các định mức chi phí. Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng SPDD
và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng (giai đoạn) để
tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính:
Chi phí sản xuất.
SPD D = Sản lợng SPDD x Chi phí định mức
Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp SX.
3.1. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng nh quy trình công nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc
lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh.
3.2. Kỳ tính giá thành:
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Mỗi đối tợng tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để
xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là
hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
3.3. Các phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp tính giá thành: là phơng pháp sử dụng số liệu CPSX để tính toán
tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành; các yếu
tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phơng pháp sau:
3.3.1. Phơng pháp tính giá thành giảm đơn (phơng pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, khối lợng lớn, tập hợp
CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm đợc tính nh sau:
Trờng ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà Nội - Khoa Tài chính Kế toán
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét