là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa
rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu trừ việc nghiên cứu
thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo
yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.1. Vai trò của bán hàng (tiêu thụ hàng hoá).
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp phải tự mình quyết
định 3 vấn đề trọng tâm (sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho
ai).Phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tiêu thụ có ý nghĩa sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ có tiêu thụ đợc hàng hoá thì mới có thu nhập
để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Về phơng diện xã hội, tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng của các
quá trình lu thông hàng hoá, là yếu tố tất yếu của quá trính sản xuất. Tiêu thụ có
vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu. Bởi vì nền kinh tế quốc dân là
một thể thống nhất giữa những cân bằng, những tơng quan tỷ lệ nhất định, sản
phẩm của các doanh nghiệp tiêu thụ đợc tức là hoạt động kinh doanh của họ
diễn ra bình thờng, trôi chảy, tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc ổn định trong xã
hội.
Thông qua tiêu thụ có thể dự đoán đợc nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành,
từng khu vực và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá mới đợc thực hiện. Cùng với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả
tiêu thụ là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh
nghiệp phải thực hiện với nhà nớc, lập cáo quỹ xí nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thờinó
cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tợng quan tâm nh: các nhà đầu t,
các ngân hàng, các nhà cho vay đặc biệt trong điều kiện này các doanh nghiệp
không còn có chế độ bao cấp mà trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt
của nền kinh tế thị trờng thì việc xá định đúng kết quả tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho các nhà quản
lý doanh nghiệp để lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất, mà xét trên
tầm vĩ mô nó còn cung câp thông tin cho các cấp chủ quản, các cơ quan quản lý
tài chính, cơ quan thếu phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành cá chế độ
chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế.
1.2. Các phơng thức bán hàng:
1.2.1. Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngày sau khi mua hàng
về. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là đã bán và đơn
vị bán mất quyền sở hũ về số hàng đó.
Có các trờng hợp bán hàng trực tiếp sau:
1.2.1.1. Trờng hợp xuất kho hàng hoá, bên mua đến nhận trực tiếp.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán dã ký kết, bên mua cử ngời đến nhận hàng
tại kho củabên bán.
1.2.1.2. Trờng hợp giao hàng thẳng không quakho.
Thep phơng pháp này, doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp rồn bán
hàng thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
1.2.1.4. Trờng hợp xuất hàng hoá trả lơng cho công nhân viên.
Doanh nghiệp sử dụng hàng hoá để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho
các bộ công nhân viên.
1.2.1.5. Trờng hợp đổi hàng.
Trờng hơp này ngời mua không trả bằng tiền mà trả bằng hàng hoá vật t
khác.
1.2.2. Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng (phơng thức gửi bán).
Theo phơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trong hợp đồng đã ký kết. Khi cha đợc ngời mua chấp nhận thì số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hũ của đơn vị, chỉ khi nào ngời mua chấp nhận thì lợng
hàng mới chính thức đợc coi là tiêu thụ.
1.2.3. Phơng thức bán hàng đại lý (ký gửi).
1.2.3.1. Đối với bên giao hàng đại lý:
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Hàng đợc coi là bán và đợc ghi nhận doanh thu chỉ khi nhận đợc tiền thanhtoán
của bên nhận đaị lý hay đã đợc chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế đối với khách hàng gửi bán và trả
tiền hoa hồng cho bên nhận đại lý, khoản hoa hồng này coi nh một phần của chi
phí bán hàng.
1.2.3.2. Đối với bên nhận đại lý.
Bên nhận đại lý có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, bán hộ và đợc hởng hoa
hồng theo hợp đồng đã ký.
1.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này hàng hoá coi kẽ đã bán kho giao hàng cho khách
hàng, khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền trả ngay tại thời điểm mua số
còn lại trả dần ở các kỳ sau. Thực chất phơng thức này bán hàng trực tiếp kết
hợp với nghiệp vụ cho khách hàng vay vốn. Vì vậytiền thu bán hàng đợc chia
làm hai phần: doanh thu bán hàng (tính theo giá bán thu tiền một lần cha có
thuế GTGT) và phần lãi cho khách hàng trả góp tính vào thu nhập từ hoạt động
tài chính.
1.3. Các phơng thức thanh toán:
Cùng với đa phơng thức bán hàng thì các doanh nghiệp cùng áp dụng đa
phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do hai bên mua
và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp. Phơng thức thanh toán thể hiện
sự tín nhiệm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nó cũng gắn liền với sự vận động
giữa hàng hoá với tiền vốn đảm bảo cho bên muavà bên bán cùng có lợi.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng một số phơng thức sau:
1.3.1. Thanh toán bằng tiền mặt.
1.3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc vận dụng hình
thức nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của cá doanh nghiệp.
- Thanh toán bằng séc.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
- Thanh toán bằng th tín dụng.
Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trờng hợp bên bán và
bên mua ở rất xa nhau, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật thanh toán, nói chung
thanh toán qua ngân hàng đợc áp dụng vớí các đơn vị bán buôn còn đối với bán
lẻ vì đôí tợng chủ yếu là tiêu dùng cá nhân nên thờng áp dụng thanh toán bằng
tiền mặt.
1.3.3. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng:
Nêú nh hai phơng thức thanh toán trên ngời bán chỉ nhận đợc tiền sau khi
giao hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc
tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi giao hàng hoá cho đơn vị mua,
tuy nhiên số tiền ứng trớc chỉ 1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền còn
lại sẽ đợc thanh toán sau khi giao hàng.
2. Kế toán bán hàng.
2.1. Nghiệp vụ của kế toán bán hàng:
Trong doanh nghiệp thơng mại hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lu động cũng nh
trong toàn bộ vốn kinh doanh, củadoanh nghiệp cho bên: kế toán hàng hoá là
khâu quan trọng nhất đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của
tiêu thụ vậy nên đòi hỏi kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh đầyđủ, chính xác và giám sát chặt chẽ về tình
hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng
nh giá trị (hiện vật đợc thể hiện cụ thể bởi số lợng và chất lợng của hàng hoá,
giá trị của hàng hoá chính là giá nhập kho hay giá vốn của hàng hoá đem bán).
- Theo dõi, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng và thu nhập bán hàng.
- Tính toán xác định chính xác kết quả.
- Tính toán xác định đúng thuế GTGT đầu ra.
- Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng để thực
hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ (bán hàng ) cần chú ý các điểm sau:
+ Muốn quản lý tốt quá trình bán hàng cần phải nắm chắc sự vận động của
từng loại hàng hoá trong qúa trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng,
chất lợngvà giá trị.
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịpthời lập báo cáo bán hàng, báo
cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi
tiết theo từng hợp đồng kinh tế. Nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn
đốc việc nộp tiền bán hàng vốn quỹ.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp bỏ sót.
2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu nh:
+ Tài khoản 156: Hàng hoá
+ Tài khoản 157: Hàng gửi bán
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng hoá
+ Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 532: Giảm giá hang hoá.
2.2.1.1. Tài khoản 156: hàng hoá dùng phản ánh quá trình nhập xuất tồn
kho hàng hoá.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156.
Bên nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào.
-Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng.
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại, hàng phát hiện thừa.
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc ghi nhận.
Bên có: - Trị giá thực tế của hàng xuất kho.
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán.
- Chiết khấu, giảm giá mua đợc hởng.
- Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt, h hỏng mất mát.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
D nợ Trị giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 156 có 2 tiểu khoản cấp 2
TK 1561 -Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí hàng hoá.
2.2.1.2. Tài khoản 157 -hàng gửi bán:
Sử dụng để theo dõi giá trị hàng hoá xuất bán theo phơng thức chuyển
hàng hoặc bán đại lý ký gửi.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157.
Bên nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán.
-Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp nhận
thanh toán.
- Kết chuyển trịgiá hàng hoá gửi bán còn lại cuối kỳ (theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá hàng hoá, dịch vụ đã đợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Trị giá của hàng gửi bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng gửi bán tồn đầu kỳ (phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
D nợ: - Trịgiá hàng hoá đã đợc gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
2.2.1.3. Tài khoản 632- giá vốn hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ xuất
bán trong kỳ.
- Kết chuyển và nội dung phản ánh của TK 632
Bên nợ: - Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
- Trị giá vốn của hàng đã cung cấp.
Bên có: - Trị giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ).
- Kết chuyển trị giá của hàng xuất bán sang tài khoản 911- xác định kết
quả kinh doanh tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.4. Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
lợ khách hàng trả lại do nguyên nhân lỗi về doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531.
Bên nợ: - Tâp hợp doanhthu hàng bán bị trả lại trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển doanh thu hàng hoá bị trả lại vào TK 511.
Taì khoản 531 không có số d cuối kỳ.
2.2.1.5. Tài khoản 532- giảm giá ty hàng bán.
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc
bán hàng trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua.
Bên có: Kết chuyển các khoản giảm giá hàng hoá sang TK 511 tài khoản
532 không có số d.
2.2.1.6. Tài khoản 511- doanh thu bán hàng: dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung của TK 511
Bên nợ: - Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá và doanh thu
của số hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số d
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng các tài khoản liên quan
khác nh:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Tài khoản 131: phải thu của khách hàng.
2.2.2. Sơ đồ kê toán tổng hợp bán hàng
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
Xuất bán trực tiếp Kết chuyển giá
vốn cuối kỳ
K/c doanh thu
cuối kỳ
Giá bán
cha thuế
* Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
2.3. Kế toán chi tiết bán hàng:
Để theo dõi quá trình bán hàng cần tổ chức một số hệ thống sổ chi tiết phù
hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Thông
thờng, ngời ta tổ chức hạch toán chi tiết bán hàng theo từng nhóm hàng, từng
ngành hàng, từng cơ sở đại lý và theo dõi trên các sổ chi tiết nh:
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua.
*Xem mẫu bảng số1:
2.4. Tổ chức sổ sách kế toán bán hàng:
2.4.1. Trình tự ghi sổ kế toán:
TK 157
Gửi bán Gửi bán
Đợc
chấp
nhận
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 156 TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111
Kc hàng tồn
kho đầu kỳ
Xuất bán
hàng hóa
K/c giá vốn
cuối kỳ
K/c doanh thu
cuối kỳ
Giá bán cha
thuế
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
- Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán ghi vào sổ nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
sổ nhật ký - sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ thẻ kế toán chi
tiết).
+ Về nguyên tắc sổ phát sinh nợ, số phát sinh có và số d cuối kỳ của từng
tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản tơng ứng.
- Hình thức nhật ký chung:
Hàng ngày, căn cứ các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết nghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu ghi trên sổ nhật
ký chung để ghi vào sổ cái, theo các tài khoản để phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ
kế toán.
Chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh đợc ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trờng hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5 - 10) ngày hoặc cuối tháng tuỳ khối lợng
nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
+ Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng sổ phát sinh có trên bảng
cân đối sổ phát sinh phải bằng tổng số phát sinh, nợ và tổng số phát sinh có trên
sổ nhật ký chung cùng kỳ.
- Hình thức chứng từ ghi sổ:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét