Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyển dịch cơ cấu ngành đợc coi là một nội dung cơ bản lâu dài trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định phơng hớng và các giải
pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát
triển, ngợc lại sẽ phải trả giá đắt cho sự phát triển về sau.
Trong thời đại ngày nay, trớc sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị tr-
ờng và tiến bộ khoa học công nghệ, ở tất cả các nớc đều đặt ra vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng. Riêng đối với
các nớc đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành luôn gắn với công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Yêu cầu đặt ra là phải xác định đợc một cơ cấu ngành
kinh tế hợp lý, vùng trọng điểm, mũi nhọn cho phù hợp với mỗi giai đoạn của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nền kinh tế thành công hay thất bại
đều phụ thuộc vào khâu quyết định chủ trơng chuyển dịch và khâu tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định. ở đây, vai trò của Nhà nớc là quyết
định là quyết định trong việc hoạch định các chủ trơng và chính sách kinh tế vĩ
mô, còn các doanh nghiệp lại có vai trò trong việc thực hiện các phơng hớng và
nhiệm vụ chuyển dịch.
2.2. Các lý thuyết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đã có rất nhiều học thuyết của các nhà kinh tế trên thế giới đã đề cập đến
vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Sau đây, đề tài chỉ xin đề cập tới một
số lý thuyết;
Học thuyết của C.Max
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đợc C.Max đề cập chủ yếu trong
nội dung của hai học thuyết đó là học thuyết về phân công lao động xã hội và
học thuyết về tái sản xuất xã hội. C.Max cho rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế đạt hiệu quả khi có sj chín muồi của các tiên đề sau:
- Theo Max, trong xã hội hình thành hai cực rõ ràng, khu vực nông thôn
và khu vực thành thị. Khu vực nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khu
vực thành thị gồm các hoạt động của các ngành công nghiệp, thơng mại và các
ngành dịch vụ khác. Hai khu vực này có mối quan hệ khăng khít với nhau, trong
quá trình sản xuất và giao lu buôn bán hai khu vực có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, cùng hỗ trợ nhau phát triển.
- Số lợng dân c và mật độ dân c. Các phơng hớng chuyển dịch đa ra nhằm
khắc phục tình trạng di dân từ khu vực nông thôn thành thị ngày càng gia tăng
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhng đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế và mối quan hệ phát triển giữa hai
khu vực.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp đợc nâng cao đủ để cung cấp
những sản phẩm thiết yếu cho cả những ngời lao động trong nông nghiệp cũng
nh ngời lao động thuộc các ngành nghề sản xuất khác.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp truyền
thống chi phối các hoạt động kinh tế nhng sự phát triển của nông nghiệp truyền
thống này cha đủ sức mạnh để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, trong
xã hội cha có sự chuyển biến lớn. Nhng đến giai đoạn phát triển tiếp theo của
nền kinh tế có sự chuyển dịch từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền kinh tế
công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ. Sự phát triển của ngành công nghiệp thúc
đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự phát
triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp tất yếu dẫn đến sự phát triển của
ngành dịch vụ. Do nông nghiệp phát triển cho nên mc sống của ngời dân ở
khuvực nông thôn luôn đợc cải thiện theo hớng đi lên. Vì vậy, tình trạng di dân
từ nông thôn ra thành thị ngày càng có xu hớng giảm. Sự phát triển của ngành
công nghiệp và ngành dịch vụ không ngừng ảnh hởng tới việc nâng cao năng
suất lao động trong nông nghiệp, do vậy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
động lực thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Lý thuyết về các giai đoan phát triển của Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào cũng
trải qua năm giai đoạn phát triển:
- Xã hội truyền thống: Giai đoạn này sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ
yếu, sản xuất bằng công cụ thủ công, kỹ thuật cha phát triển. Tuy vậy nền kinh tế
không bị chững lại mà vẫn có sự tăng trởng liên tục do áp dụng kỹ thuật vào
nông nghiệp, đặc biệt là thuỷ lợi.
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Công nghiệp bắt đầu đợc hình thành thời kỳ
nông nghiệp- công nghiệp có tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn cất cánh: Công nghiệp ra đời và phát triển, đây là thời kỳ
công- nông nghiệp, nó cũng chính là giai đoạn trung tâm của sự phát triển.
- Giai đoạn tăng trởng: Thời kỳ công nghiệp phát triển mạnh, giai đoạn mà
tỷ lệ đầu t trên thu nhập quốc dân cao và xuất hiện nhiều cực tăng trởng mới.
- Giai đoạn mức tiêu dùng cao: Là giai đoạn kinh tế phát triển cao, sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng giảm nhịp độ tăng
trởng.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy, quan điểm của Rostow cho rằng, nền kinh tế phát triển theo xu h-
ớng chuyển dịch từ thời kỳ nông nghiệp truyền thống sang thời kỳ nông - công
nghiệp, thời kỳ công - nông nghiệp và dịch vụ, thời kỳ công nghiệp phát triển
mạnh.
Lý thuyết nhị nguyên (hai khu vực phát triển) của Athus Lewis.
Athus Lewis chia nền kinh tế thành hai khu vực cùng song song và tồn tại,
đó là khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp. Lý thuyết này đề cập đến
mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong việc giải quyết lao động d
thừa ở nông thôn. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp
phát triển chi phối các hoạt động kinh tế nhng sau đó do sự d thừa lao động cho
nên năng suất lao động trong nông nghiệp có chiều hớng giảm. Bên cạnh đó do
công nghiệp mới đợc hình thành cho nên cần nhiều lao động dẫn đến sự di
chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Khoa học và
kỹ thuật kết hợp với lao động thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp, công
nghiệp phát triển tạo tiền đề cho nông nghiệp phát triển. Nền kinh tế có sự
chuyển dịch từ thời kỳ nông nghiệp thuần tuý sang thời kỳ công - nông nghiệp
phát triển.
Lý thuyết cân đối liên ngành
Theo lý thuyết này, tất cả các ngành kinh tế có liên quan chặt chẽ đến
nhau trong chu trình "đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành kia". Do vậy,
muốn phát triển nền kinh tế phải phát triển cân đối các ngành.
Lý thuyết cơ cấu ngành không cân đối hay "cực tăng tr ởng"
Lý thuyết này cho rằng nên duy trì một cơ cấu không cân đối vì nó phát
huy đợc các nguồn lực, khai thác đợc các ngành có khả năng làm đầu tàu cho
mục tiêu tăng trởng kinh tế và có sức lan toả rộng khắp cho các ngành khác. Mặt
khác, nó khắc phục đợc tình trạng khan hiếm nguồn lực khi chỉ phải tập trung
nguồn lực cho một số ngành nhất định.
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu tác động thờng xuyên
của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này đợc phân chia thành ba nhóm yếu
tố cơ bản: Nhóm các yếu tố tự nhiên, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm các yêú tố
chính trị. Việc nghiên cứu tác động của các nhóm yếu tố này đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm xác định đúng hớng chuyển dịch thích
hợp cho các ngành kinh tế trong quá trình tăng trởng và phát triển.
* Nhóm các yếu tố tự nhiên
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, dân số và tài nguyên. Nhóm yếu tố
này quyết định lợi thế nguồn lực tự nhiên của từng địa phơng, chúng có mối
quan hệ đan xen vào nhau, ảnh hởng trực tiếp thờng xuyên đến quá trình phát
triển kinh tế của địa phơng. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trớc hết phải làm
rõ các yếu tố này để từ đó nhìn nhận đợc các vấn đề thuận lợi cũng nh khó khăn
trong suốt quá trình chuyển dịch.
- Vị trí địa lý: Tác động trực tiếp tới quá trình phát triển của tỉnh. Nếu một
tỉnh là đầu mối giao lu kinh tế của vùng, đất nớc nh đầu mối giao thông, cảng
biển chính, cửa khẩu quan trọng sẽ có điều kiện phát triển hơn các tỉnh khác
không có đợc những lợi thế đó. Bởi vì, vị trí địa lý tạo khả năng giao lu mạnh
giữa các tỉnh nằm trong cùng một vùng với nhau, sự giao lu này thể hiện ở chỗ
trao đổi hàng hoá, sản phẩm sản xuất, các nguồn lực nh lao động, vốn tài
nguyên, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý giữa các tỉnh với nhau, các vùng
với nhau.
- Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm khí hậu, tài nguyên đất đai, khoáng
sản, tài nguyên biển, tài nguyên rừng. Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là
nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, là yếu tố quan trọng tác động tới
nông nghiệp.Ví dụ nh khí hậu và đất đai là hai yếu tố quan trọng nhất tác động
đến sản xuất nông nghiệp. Tái nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển là những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh các ngành công
nghiệp sử dụng tài nguyên đó nh: công nghiệp chế biến lâm, thuỷ hải sản, công
nghiệp luyện thép
* Nhóm các yếu tố xã hội
Đây là nhóm các yếu tố làm nên thị trờng, thể hiện tầm quan trọng của các
nhu cầu xã hội, ảnh hởng trực tiếp đến xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế.
- Nhân tố thị trờng: Là nhân tố quan trọng tạo sự phát triển của các ngành
kinh tế, nhân tố này thể hiện ở nhu cầu và tính cạnh tranh của thị trờng, hai yếu
tố này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế
vận động của nó cũng nh tính cạnh tranh của thị trờng đặt ra những mục tiêu
phát triển của các ngành kinh tế, là cơ sở đảm bảo tính thực thi và hiệu quả của
các phơng án hình thành cơ cấu ngành kinh tế.
- Nhân tố khoa học- công nghệ: Tác động mạnh tới quá trình hình thành
và phát triển của cơ cấu ngảnh kinh tế. Chính sự phát triển của khoa học công
nghệ đã hình thành nên các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, không
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chỉ dừng lại ở đó,khoa học công nghệ là điều kiện thúc đẩy sự phát triển các
ngành kinh tế theo chiều sâu, các hình thức đa dạng hoá và chuyên môn hoá
trong sản xuất.
- Nhân tố sức lao động: Là một trong những nhân tô tác động tới quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung. Hiện
nay, do đặc điểm của các nớc cũng nh của Thanh Hoá là: dân số trẻ, đông, nguồn
lao động dồi dào và sản xuất chủ yếu là nông nghiệp mang tính thời vụ, Do đó,
giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và Thanh Hoá
nói riêng phải tranh thủ lợi thế về lao động, giá nhân công rẻ để phát triển các
ngành có khả năng thu hút nhiều lao động nh: ngành dệt may, da giầy tạo tiền
đề cho sự phát triển trong thời kỳ tới.
- Cơ sở hạ tầng: đây là nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế nếu nh có đợc một cơ sở hạ tầng vững chắc, thuận tiện, có khả năng thu hút đ-
ợc vốn đầu t t bên ngoài. Nhng sẽ là ngợc lại, nó sẽ kìm hãm sự chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế nếu nh tỉnh không có đợc một cơ sở hạ tầng nh vậy.
* Nhóm các yếu tố chính trị
Các yếu tố này chủ yếu nh định hớng mục tiêu phát triển của đất nớc, các
chính sách quản lý kinh tế- xã hội của đất nớc, các chính sách, giải pháp thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tê của tỉnh. Các nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh.
Các định hớng mục tiêu phát triển cũng nh các chính sách quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân của Nhà nớc có vai trò quan trọng đến việc hình thành cơ
cấu ngành kinh tế. Nếu nh các mục tiêu phát triển và các chính sách quản lý đề
cao vai trò của thị trờng trong quá trình phát triển kinh tế thì sự hình thành cơ
cấu kinh tế nh mong muốn sẽ quá chậm, nhất là các ngành, các tổ chức kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá công cộng. Ngợc lại, nếu định hớng
mục tiêu, chính sách quản lý vĩ mô không sát với thực tế khách quan, hoặc sự
điều tiết của Nhà nớc quá sâu vào các hoạt động kinh tế sẽ dẫn tới việc hình
thành cơ cấu ngành kinh tế kém hiệu quả, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Các chính sách và giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh cũng ảnh hởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế của tỉnh. Mỗi tỉnh cần phải xây dựng cho riêng mình những chính sách giải
pháp phù hợp nhất, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
đạt đợc mục tiêu đề ra của tỉnh cũng nh góp phần đạt đợc mục tiêu phát triển của
tổng thể nền kinh tế quốc dân.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh một mặt phải căn cứ vào định hớng
mục tiêu phát triển và chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc, mặt khác phải tuỷ
thuộc vào điều kiện cụ thể của tỉnh, các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế
của tỉnh mà chuyển dịch theo xu hớng phù hợp với mục tiêu chung cuả đất nớc.
2.4. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
* Nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình kế thừa lịch sử và hớng
tới sự phát triển tối u trong tơng lai. Để đạt đợc mục tiêu đó quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớ.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình đã lựa chọn.
Mô hình kinh tế của chúng ta là mô hình kinh tế thị trờng xã hội văn
minh. Mô hình này chỉ đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc dân và
tích luỹ lớn trên cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đợc thu nhập
thuần lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng tăng trởng và phát
triển kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã hội và sự phát triển văn
minh con ngời.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động
với hiệu quả cao nhất. Để giải quyết tốt vấn đề này,điều quan trọng là cần phải
giải quyết tôt ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là sản xuất cái gì? Sản xuất
nh thế nào? sản xuất cho ai?
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân.
Phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cao. Tính hợp lý của quy mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết hợp chặt
chẽ giữa quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trong đó lấy quy mô vừa và
nhỏ làm chính. Lựa chọn quy mô theo hớng đó sẽ cho phép khai thác tối đa khả
năng của các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế nhất định. Nhng vấn
đề cốt yếu là cần phải lựa chọn một cách hợp lý quy mô nào thuộc khu vực nào
quản lý, có nh vậy sự phát triển của nền kinh tế mới trở nên đồng bộ và nhịp
nhàng.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đi đôi với việc khai thác và phát
huy sức mạnh tổng hợp cuả các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế nhất
định.
Kinh tế nhà nớc có vai trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách
của Chính phủ, giúp Chính phủ trong quá trình thi hành chức năng quản lý vĩ mô
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nớc có nhiệm vụ đảm bảo
những nhu cầu của các cân đối lớn nhất của nền kinh tế. Nhu cầu đẩy nhanh tiến
bộ về khoa học công nghệ, nhu cầu về xã hội, phục vụ công cộng an ninh, quốc
phòng, bảo vệ môi trờng sinh thái, nhu cầu phát triển các vùng trọng điểm,
ngành mũi nhọn, khu kinh tế đặc biệt, những lĩnh vực, hàng hoá độc quyền.
Kinh tế tập thể, t nhân, t bản, t bản nhà nớc, kinh tế hộ gia đình bảo đảm
các hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của nhân dânnh: ăn,
ở, đi lại, vui chơi, giải trí và những yêu cầu mà nền kinh tế nhà nớc không đáp
ứng đợc hay kinh tế nhà nớc thực hiện kém hiệu qủa hơn. Kinh tế nhà nớc cần có
sự hợp tác của các thành phần kinh tế khác để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả
năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong nớc.
Muốn khai thác triệt để và có hiệu quả khả năng và thế mạnh của từng
vùng kinh tế, chúng ta phải bố trí đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các
ngành thơng mại, dịch vụ. Nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế cho từng vùng, từng địa phơng.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo mục tiêu ổn định chính
trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các khả
năng cung ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng, đa dạng
hớng về xuất khẩu.
Nguyên tắc này nhằm làm rõ các yêu cầu cần thiết của nền kinh tế làm cơ
sở cho việc xác định tổng cầu của nền kinh tế mà cơ cấu kinh tế mới phải thoã
mãn. Nhng mức độ thoả mãn tổng cầu đến đâu, khả năng chuyển dịch cơ cấu đến
đầu lại phụ thuộc vào sự phát triển các khả năng cung ứng của nền kinh tế và sự
phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế của chúng ta. Nh vậy trình độ phát triển và
tăng trởng kinh tế, hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế là véc tơ tổng hợp của
hai véc tơ thành phần: véc tơ tổng cầu của nền kinh tế và véc tơ tổng cung của
nền kinh tế.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
* Hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét
các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ câu kỹ thuật. Thông thờng cơ cấu đầu
ra tính theo giá trị sản xuất đợc sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển
dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu ngời tăng lên thì tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỷ trọng của dịch vụ sẽ
tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp.
Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành đã đợc hai nhà kinh tế học là E. Engel
và A. Fisher nghiên cứu khi đề cập đến sự thay đổi về nhu cầu chi tiêu và sự thay
đổi cơ cấu lao động. Ngay từ cuối thế kỷ 19, E.Engel đã nhận thấy rằng, khi thu
nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho lơng thực, thực phẩm giảm đi
nên tất yếu dẫn đến tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế sẽ giảm đi
khi thu nhập tăng lên. Quy luật E.Engel đợc nghiên cứu cho sự tiêu dùng lơng
thực, thực phẩm, nhng có ý nghĩa quan trọng trong việc định hớng nghiên cứu
tiêu dùng cho các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi lơng thực, thực phẩm
là sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu dùng lâu bền và việc
cung cấp dịch vụ là hàng tiêu dùng cao cấp. Thực tế phát triển của các nớc đã chỉ
ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng tiêu dùng
lâu bền tăng phù hợp với tỗc độ tăng thu nhập, còn chi tiêu cho hàng tiêu dùng
cao cấp có tốc độ tăng nhanh hơn.
Cùng với quy luật tiêu thụ sản phẩm E.Engel, quy luật tăng năng suất lao
động của A.Fisher cũng làm rõ xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế qua
việc phân bố lao động. Trong quá trình phát triển, việc tăng cờng sử dụng máy
móc và các phơng thức canh tác mới đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động. Kết quả là, để đảm bảo lơng thực, thực phẩm cho xã hội sẽ không cần đến
lực lợng lao động nh cũ, có nghĩa là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ giảm.
Ngợc lại tỷ lệ lao động đợc thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực và khả năng hạn chế hơn
trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để thay thế lao động, đặc biệt là hoạt động
dịch vụ.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chỉ tiêu cơ cấu gía trị sản lợng.
Ti= (GDPi/ GDP)*100%
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong đó: Ti: là tỷ trọng giá trị sản lợng nghành i trong toàn ngành kinh tế của
tỉnh.
GDPi: giá trị sản lợng ngành i
GDP: tổng giá trị sản lợng của toàn ngành kinh tế của tỉnh.
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo sản lợng đầu ra.
* Chỉ tiêu cơ cấu lao động.
TLĐi = (LDi/LD)*100%
Trong đó:
TLĐi: tỉ trọng lao động của ngành i trong toàn ngành kinh tế của tỉnh.
LDi: Số lao động của ngành i
LD: tổng số lao động trong toàn ngành kinh tế quốc dân.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu theo lao động.
* Chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t.
TVi = (Vi/Vi)* 100%
Trong đó:
TVi: tỷ trọng vốn đầu t vào ngành i.
Vi: Vốn đầu t vào ngành i
Vi: tổng vốn đầu t vào toàn ngành kinh tế tỉnh.
Chỉ tiêu này cho biết vốn đầu t vào mỗi ngành chiếm bao nhiêu % trong
tổng số vốn đầu t ban đầu.
Cả 3 chỉ tiêu trên nếu có xu hớng đều tăng đối với ngành i là ngành công
nghiệp và dịch vụ thì đó là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng tích cực.
II.Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Thanh Hoá.
1. Những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá
ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 11.168,3 km, chiếm 3,3% tổng
diện tích tự nhiên cả nớc. Dân số toàn tỉnh 3,54 triệu ngời, chiếm tỷ lệ 4,54%
tổng dân số cả nớc, có các dân tộc Kinh, Mờng, Thái, Tày, H'Mông, Dao, Thổ.
Mật độ dân số 310 ngời/km . Về tổ chức hành chính, toàn tỉnh có 27 huyện, thị,
thành phố bao gồm: 24 huuyện, 1 thành phố cấp 3 là thành phố Thanh Hoá, 2 thị
xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Vị trí địa lý.
Thanh Hoá nằm trong khu vực ảnh hởng của những tác động từ khu vực
trọng điểm Bắc Bộ và những tác động từ vùng trọng điểm Trung Bộ và Nam Bộ.
Phía Tây của tỉnh giáp phần Đông - Bắc Lào, đây là vùng đất hoang sơ cha đợc
khai thác. Đặc biệt phía Đông là dải bờ biển dai 102 km có nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế biển. Đặc biệt có cảng nớc sâu Nghi Sơn cho phép tàu trên 10
vạn tấn vào.
Địa hình
Địa hình Thanh Hoá tơng đối phức tạp, thấp dần từ Đông sang Tây, chia
thành 3 khu vực rõ rệt:
- Vùng núi, trung du: Gắn liền với hệ núi cao Tây Bắc và hệ núi Trờng Sơn
phía Nam. Diện tích tự nhiên trên 800.000 ha (chiếm 2/3 của tỉnh).Độ cao trung
bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc >25, vùng trung du là 150-200m, 15- 20
- Vùng đồng bằng: Đợc bồi tụ bởi hệ thống sông Mã, sông Chu, sông Yên.
Có độ cao trung bình từ 5-15m, xen kẽ các đồi núi đá vôi độc lập. Một số nơi có
địa hình trũng độ cao 0 -1m.
-Vùng ven biển: Chạy dọc theo bờ biển, có nhiều vùng sình lầy. Vùng vát
ven biển phía trong các bãi cát có độ cao trung bình từ 3- 6m, ở phía Nam có
dạng sống trâu do các dãy đồi kéo dài ra biển.
Đặc điểm địa hình Thanh Hoá rất đa dạng và phong phú cho phép phát
triển nông, lâm ng nghiệp toàn diện, dễ dàng chuyền dịch cơ cấu trong nội bộ
từng ngành.
Tài nguyên khí hậu
Thanh Hoá nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
lạnh và một thời kỳ khô nóng gió Tây vào mùa hạ gây bất lợi cho sản xuất và đời
sống.
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23-24 c ở vùng đồng bằng và giảm
dần khi lên vùng núi. Lợng ma phân bố không đều trên các vùng lãnh thổ, trung
bình từ 1600- 2000mm, số ngày ma từ 130- 150 ngày, các tháng có nhiều ma lũ
là từ tháng 8-10, tập trung đến 60-80% lợng ma cả năm nên dễ dàng gây ra lũ
lụt.
Đặc điểm khí hậu thời tiết Thanh Hoá: lợng ma lớn, nhiệt độ cao, ánh
sáng dồi dào là điều kiện cho phát triển sản xuất nh nông lâm ng nghiệp. Song
cũng cần chú ý các hiện tợng bất lợi nh lụt, bão, nắng nóng
Tài nguyên đất
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét