Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Giải pháp quản lý chất lượng ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

Chất lượng chuẩn là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền
phê chuẩn. Chất lượng thiết kế phải dựa trên cơ sở của chất lượng chuẩn đã
được doanh nghiệp, Nhà nước quy định để có các chỉ tiêu về chất lượng của sản
phẩm hàng hoá hợp lý.
5.4. Chất lượng cho phép.
Để xác định chính xác chất lượng cho phép nhà sản xuất phải căn cứ vào
năng lực sản xuất thực tế, phương pháp tổ chức quản lý của doanh nghiệp và các
yếu tố vĩ mô khác.
5.5. Chất lượng tối ưu.
Chất lượng tối ưu là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức
độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, hay nói cách khác sản phẩm
hàng hoá đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao gồm cả các
yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô. Sẽ không thể có quản lý chất lượng sản phẩm
tốt, có các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm nếu như chúng ta không
biết chất lượng sản phẩm tốt hay xấu là do đâu.
6.1. Một số yếu tố ở tầm vĩ mô.
Các yếu tố này có tác động rất lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp, khi nó mang tính tích cực sẽ làm cho doanh nghiệp có vị thế hơn trên
thương trường, sản phẩm của họ có sức cạnh tranh cao và ngược lại.
6.2. Các nhân tố tác động tới chất lượng sản phẩm ở tầm vi mô.
Sản phẩm là kết quả của một quá trình biến đổi, do vậy chất lượng sản
phẩm cũng là kết quả của quá trình. Mà một quá trình sản xuất lại gồm nhiều các
công đoạn khác nhau. Trong mỗi công đoạn đó nó đều chịu sự chi phối của các
nhân tố cơ bản như: Con người; phương pháp tổ chức quản lý; thiết bị công
nghệ; nguyên, nhiên vật liệu- đó là điều ta không thể phủ nhận.
7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm.
5
Trong thực tiễn ta gặp rất ít sản phẩm chỉ có một chỉ tiêu chất lượng, mà
thường có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Ta có thể tập hợp một số chỉ tiêu sau để
đánh gía chất lượng sản phẩm:
- Nhóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mà
người tiêu dùng khi mua hàng hay sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản
phẩm hàng hoá.
- Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật- công nghệ.
Bằng cách nào ta có thể kiểm tra, đánh giá về giá trị sử dụng của sản
phẩm. Ta sẽ không có kết luận gì về chất lượng sản phẩm hàng hoá nếu như
không nghiên cứu một số chỉ tiêu quan trọng sau:
+ Chỉ tiêu về cơ lý hoá như khối lượng, thông số kỹ thuật, các thông số về
độ bền, độ tin cậy, độ chính xác, an toàn khi sử dụng và sản xuất mà hầu như
mọi sản phẩm đều có. Các chỉ tiêu này thường được quy định trong văn bản tiêu
chuẩn của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, hợp đồng kinh tế
+ Chỉ tiêu về sinh hoá như mức độ ô nhiễm đến môi trường, khả năng toả
nhiệt, giá trị dinh dưỡng, độ ẩm, độ mài mòn, Tuỳ vào từng mặt hàng cụ thể và
thành phần mỗi chỉ tiêu chiếm mà ta tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu này ở một
mức độ nhất định, đặc biệt chú ý đến các chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm.
- Nhóm chỉ tiêu hình dáng trang trí thẩm mỹ.
Các chỉ tiêu này bao gồm: chỉ tiêu về hình dạng sản phẩm, sự phối hợp
các yếu tố tạo hình, tính chất đường nét, hoa văn, màu sắc thời trang
Đây là nhóm các chỉ tiêu mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của nhiều người, khó được lượng hoá và vì vậy đòi hỏi cán bộ kiểm
nghiệm hay người tiêu dùng phải có kinh nghiệm, am hiểu thẩm mỹ. Phần lớn
các sản phẩm mang đặc trưng này là các sản phẩm về nghệ thuật, tranh ảnh,
quần áo thời trang, đồ trang sức
- Nhóm các chỉ tiêu kinh tế.
6
Các chỉ tiêu kinh tế, nhóm này bao gồm chi phí sản xuất, chi phí cho quá
trình sử dụng, chi phí cho quá trình bảo trì bảo dưỡng, giá cả Đây là chỉ tiêu
quan trọng luôn được nhà sản xuất và người tiêu dùng sử dụng để đánh giá chất
lượng sản phẩm hàng hoá.
8. Vấn đề cơ bản của đảm bảo và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi chúng ta coi chất lượng là trên hết sẽ làm cho chất lượng sản phẩm
của doanh nghiệp đẩy lên ở mức cao, nó cũng đem lại năng suất lao động lớn,
đến lượt nó lại tạo thuận lợi cho việc giảm chi phí, tăng thu nhập. Đảm bảo chất
lượng của sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng mà họ đã tin
tưởng, mua và sử dụng sản phẩm hàng hoá của công ty. Đây chính là trách
nhiệm của các nhà sản xuất đối với người tiêu dùng. Để có được sự tín nhiệm
của khách hàng về sản phẩm của mình phải mất rất nhiều thời gian hoạt động
đảm bảo chất lượng sản phẩm có khi đến hàng chục năm.
9. Lợi ích của việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trong điều kiện khi mà đời sống của con người đã tăng cao, khi người
tiêu dùng muốn loại trừ những phiền hà, cản trở do sản phẩm kém chất lượng
gây ra thì vấn đề phải được giải quyết trước hết là chất lượng sản phẩm. Để thu
hút được người tiêu dùng, các hãng sản xuất phải tập trung mọi nỗ lực để giải
quyết vấn đề chất lượng. Có thể nói chất lượng là yếu tố hàng đầu trong cuộc
cạnh tranh, giá cả chỉ là yếu tố sau nó. Việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản
phẩm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà sản xuất, người tiêu dùng.
II. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP
Chất lượng sản phẩm mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, hiểu
rõ, hiểu sâu về chất lượng sản phẩm không chưa đủ nói lên điều gì vì không phải
cứ sản xuất sản phẩm ra là đã có chất lượng mà điều tối quan trọng là chúng ta
phải tác động vào nó, quản lý nó theo đúng mục tiêu đã định. Vậy quản lý chất
lượng là gì ? Và quản lý như thế nào cho có hiệu quả lại la vấn đề rất phức tạp
và cũng có không ít các quan điểm, các trường phái khác nhau nhìn nhận về
7
cùng một vấn đề này. Mà chính lý do đó mà quản lý chất lượng ngày một hoàn
thiện hơn tương xứng với tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm. Ta hãy
nghiên cứu vấn đề này qua các nội dung sau.
1. Trước hết ta phải hiểu quản lý chất lượng là gì ? Và vì sao phải tiến hành
quản lý chất lượng sản phẩm?.
1.1. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Cũng như chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm cũng có
nhiều cách nhìn khác nhau do nó phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng quản lý,
và vị trí của chủ thể quản lý đối với đối tượng vật chất.
Mục tiêu then chốt của quản lý chất lượng sản phẩm là tạo ra những sản
phẩm thoả mãn nhu cầu xã hội. Thoả mãn thị trường với chi phí xã hội thấp nhất
nhờ các hoạt động bảo đảm chất lượng của đồ án thiết kế sản phẩm, tuân thủ đồ
án ấy trong quá trình sản xuất cũng như sử dụng sản phẩm. Một mục tiêu có thể
có nhiều phương pháp khác nhau để cùng đạt được mục tiêu đó.
“ Quản lý chất lượng là một hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm đề
ra các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm và thự hiện chúng bằng các biện pháp
như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng sản phẩm sẽ cho chúng ta một cách sử dụng hợp lý
nhất, tiết kiệm nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Quản lý tốt các yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng sản phẩm sẽ làm giảm hàng kém phẩm chất làm ra hàng có
chất lượng tốt hơn, làm giảm giá thành sản phẩm.
Ta có thể nhận thấy giữa vấn đề giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm là không mâu thuẫn và hoàn toàn có thể thực hiện được nhờ
công tác quản lý chất lượng.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các doanh nghiệp tiến lên đà phát
triển, hoà nhập với thị trường khu vực và thế giới song nó cũng gây sức ép lớn
cho các doanh nghiệp. Trong kinh doanh nếu như đặt mục tiêu lợi nhuận lên
8
hàng đầu thì tất về lâu dài doanh nghiệp sẽ nằm ra ngoài quỹ đạo của thị trường.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp ta có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau song chỉ tiêu chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất. Vậy nên,
quản lý chất lượng chính là phương thức mà doanh nghiệp cần tiếp cận và hoàn
thiện hệ thống của mình. Có như vậy doanh nghiệp mới có khả năng thắng lợi
trên thương trường.
2. Đặc điểm của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Thực tế cho thấy, sự thành công của các doanh nghiệp trên thương trường
đặc biệt là các doanh nghiệp ở Nhật đều bắt nguồn từ một nguyên nhân quan
trọng đó là họ khởi nguồn mọi hành động là chất lượng, phương châm là chất
lượng. Điều đó giải thích tại sao sản phẩm của Nhật luôn được người tiêu dùng
tín nhiệm,nó mang lại sức cạnh tranh to lớn bên cạnh những sản phẩm được sản
xuất ở một số ước Tây Âu, Bắc Mỹ…
Quản trị chất lượng là công việc, trách nhiệm của tất cả mọi thành viên
trong doanh nghiệp. Quản trị chất lượng phải được thực hiện ở cấp lãnh đạo cao
nhất của công ty với ý nghĩa chiến lược, đồng thời phải quán triệt quản lý tác
nghiệp ở từng phân xưởng, tổ đội sản xuất vì thế có các nguồn thông tin hai
chiều. Quản trị nói chung và quản lý chất lượng nói riêng không có thông tin thì
không thể thực hiện quản ý và thông tin trong mối quan hệ tương tác đòi hỏi
phải chính xác, kịp thời, đầy đủ, có như thế cán bộ lãnh đạo quản lý chất lượng
mới có các quyết định đúng đắn.
Quản lý chất lượng phải được các cấp trong doanh nghiệp thấm nhuần các
mục đích,vai trò, ý nghĩa của nó đối với hãng và chính bản thân các nhân viên.
Các doanh nghiệp phải tổ chức các chương trình đào tạo, có thể đào tạo trong
hoặc ngoài công việc cho ban giám đốc hãng, các thành viên của ban quản lý,
trưởng phòng, đốc công, công nhân, thiết lập lên nhu cầu các nhóm hoạt động vì
chất lượng.
3. Những yêu cầu chủ yếu trong quản trị chất lượng sản phẩm ở doanh
nghiệp
9
Quản lý chất lượng sản phẩm phải chú ý tới con người, ta đã tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và khẳng định con người là nhân tố
cơ bản nhất quyết định đến việc tạo ra chất lượng sản phẩm cao hay thấp. Từ
giám đốc cho tới người công nhân đều phải thấy được trách nhiệm của mình về
vấn đề chất lượng.
Quản lý chất lượng sản phẩm tập trung vào các quá trình, quản lý hệ
thống. Nâng cao tính linh hoạt và không ngừng nâng cao chất lượng của toàn bộ
hệ thống và các quá trình từ thiết kế đến sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng sản
phẩm. Đồng thời xác định những nguyên nhân gây ra trục trặc về chất lượng sản
phẩm và có biện pháp tác động nhằm ngăn chặn những nhân tố đó. Trong đó cần
sử dụng vòng tròn chất lượng và các công cụ thống kê để đảm bảo và nâng cao
chất lượng sản phẩm hàng hoá. Phát triển và tập trung ưu tiên cho những vấn đề
quan trọng nhất trong công tác quản lý.
4. Các chức năng của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng sản phẩm được hiểu một cách rộng rãi và toàn diện,
báo quát mọi chức năng cơ bản của quá trình quản lý. Nó được tiến hành theo
trình tự: Nghiên cứu nhu cầu – thiết kế – thi công- chế tạo… đến lưu thông sử
dụng sản phẩm.
- Chức quy định (hoạch định) chất lượng sản phẩm: Chức năng hoạch
định mang tính quyết định đến hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm. Hoạt
động này cho phép doanh nghiệp có một mục tiêu chất lượng, và phương châm
hành động vì chất lượng cũng như sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực mà doanh
nghiệp có thể khai thác. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất và
thị trường.
- Chức năng quản lý chất lượng sản phẩm gồm mọi hoạt động các khâu từ
sản xuất đến tiêu dùng, hay chi tiết hơn đó là từ khi chuẩn bị nguyên, nhiên vật
liệu chế tạo thử sản xuất đại trà và chuyển sang mạng lưới lưu thông phân phối
rồi sử dụng sản phẩm.
- Chức năng đánh giá chất lượng sản phẩm: Để chất lượng sản phẩm hoàn
hảo đòi hỏi việc đánh giá chất lượng sản phẩm phải thực hiện chi tiết và tổng
10
hợp có nghĩa là đánh giá từ các yếu tố đầu vào, sản xuất cho tới chất lượng sản
phẩm được chế tạo ra.
- Chức năng cải tiến và điều chỉnh.
5. Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
Hiểu rõ được quản lý chất lượng, vai trò , ý nghĩa, mục đích, các phương
pháp quản lý chất lượng sản phẩm và việc sử dụng linh hoạt các công cụ trong
quản lý các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặt hái được những lợi thế.
Nhờ công tác quản lý chất lượng mà công việc của bộ phận trong công ty tiến
hành trôi chảy, nâng cao lòng tin của bên ngoài như các cơ quan ngân hàng, cơ
quan thuế, các cơ quan hành chính… đối với công ty.
11
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Sự ra đời của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng
Công ty mía đường I- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ,do được sự giúp
đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc) nên mới có tên gọi là
Hải Châu. Công ty được thành lập ngày 02/09/1965, quá trình hình thành và
phát triển có thể được tóm tắt như sau.
2. Những giai đoạn phát triển của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
2.1. Thời kỳ thành lập từ năm 1965-1975
Thời kỳ này do có chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty không
còn lưu giữ được các số liệu ban đầu về vốn đầu tư của công ty. Năng lực sản
xuất của công ty bao gồm 3 phân xưởng chính là: Phân xưởng bánh; Phân
xưởng kẹo; Phân xưởng sản xuất mỳ sợi.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một
phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư hỏng, Công ty được Bộ tách phân xưởng
kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Châu (nay là Công ty
bánh kẹo Hải Châu - Bộ Công nghiệp).
2.2. Thời kỳ từ năm 1976-1985 :
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và
đi vào hoạt động bình thường. Năm 1976 Bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập
nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng
này sản xuất hai mặt hàng là sữa đậu nành và Bột canh. Năm 1982, do khó khăn
về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay lương thực, Công ty được Bộ
công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân xưởng mỳ lương thực. Trong
thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu tư 12 lò
sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu tiên
12
ở nước ta. Số cán bộ công nhân viên chức của công ty bình quân thời kỳ này là
250 người/năm.
2.3. Thời kỳ từ năm 1986-1991 :
Trong thời gian từ năm 1986-1990, tận dụng nhà xưởng của phân xưởng
sấy phun, Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000
lít/ngày.
Từ 1990-1991, Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài
Loan nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca . Số cán
bộ công nhân viên chức của công ty bình quân thời kỳ này là 950 người/năm.
2.4. Thời kỳ từ năm 1992 đến nay :
Từ năm 1993 đến năm 2004, Công ty đầu tư mua thêm một số dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và xây dựng
với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng công trình xây dựng
lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành, đang triển
khai kế hoạch đưa vào sản xuất chính thức trong dịp cuối năm. Công ty dự kiến
đưa sản phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục
vụ nhân dân trong dịp tết Nguyên đán năm nay.
Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá trên cơ sở sắp xếp lại quá
trình lao động hợp lý, đẩy mạnh hoạt động sản xuất của Công ty nhằm tăng
doanh thu và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty.
3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Châu
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP bánh kẹo Hải Châu
Công ty CP bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, song
trong cơ chế thị trường công ty độc lập tự chủ hơn trong các vấn đề tổ chức,
quản lý sản xuất hoạch toán kinh doanh từ đó làm tăng tính nhanh nhạy năng
động hơn cho tổ chức. Theo quy định của Nhà nước cũng nhu các quy định của
công ty về quyền hạn, chức năng nhiệm vụ thì ta thấy công ty đóng một vai trò
rất quan trọng với trách nhiệm khá nặng nề đối với khu vực kinh tế Nhà nước
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong giai đoạn hiện nay và thời gian sắp tới
công ty phải thực hiện một số chức năng nhiệm vụ chính sau:
13
- Thứ nhất, Công ty tự chủ sản xuất và kinh doanh các loại bánh kẹo để
cung cấp cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và quốc tế.
- Thứ hai, Công ty cùng với các liên doanh sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm sang thị trường khu vực và thế giới đồng thời nhập khẩu thiết bị ,công
nghệ, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty mà
Công ty không có khả năng tận dụng những vật tư đó ở trong nước.
- Thứ ba, Ngoài sản xuất bánh kẹo là chính, Công ty còn kinh doanh các
mặt hàng khác để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng
được vật tư, lao động đảm bảo đời sống cho người lao động. Từng bước đưa
Công ty lớn mạnh trên thương trường.
Ngoài các nhiệm vụ trọng yếu trên Công ty CP bánh kẹo Hải Châu còn
có nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ công nhân viên chức.
Tất cả những chức năng nhiệm vụ đó đã được quán triệt tới tất cả các
phòng ban, từng tổ, nhóm, người lao động để cùng phấn đấu cho mục tiêu của
doanh nghiệp. Để hoàn thành được nhiệm vụ to lớn của mình, đòi hỏi công ty
phải có một cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất và cơ chế hoạt động phải gọn nhẹ,
có hiệu lực và có hiệu quả.
3.2. Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Bộ máy quản lý của Công ty gồm hai cấp: Công ty và cấp phân xưởng và
được bố trí theo cơ cấu trực tiếp chức năng, hệ thống này gắn các chuyên gia
làm việc chức năng với các chỉ huy trực tuyến khi ra các quyết định quản trị liên
quan đến chức năng mà họ phụ trách nên khắc phục được hạn chế tách rời việc
chuẩn bị và ra quyết định, nhờ vậy cũng khắc phục được tình trạng tách rời
người ra quyết định với người thực hiện quyết định. Bên cạnh đó còn có ưu
điểm là các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp được chuyển lần lượt từ
lãnh đạo doanh nghiệp đến cấp dưới cho đến tận cấp dưới cùng một cách trực
tiếp do đó đảm bảo tính thống nhất trong quản lý.
* Về cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành và kiểm soát của Công ty như sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét