Trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh,
ngời lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của ngời lao động).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao
động thông qua mạng lới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích BHYT các nhà
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
- Kinh phí công đoàn.
Là quỹ đầu t cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành
KPCĐ đợc tính theo tỉ lệ 2% trên tổng tiền lơng phải trả cho ngời lao động và
ngời sử dụng lao động phải chịu (tính vào chi phí SXKD).
Thông thờng khi tính đợc mức KPCĐ thì một nửa, doanh nghiệp phải nộp
cho công đoàn cấp trên, một nửa thì đợc sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại
các đơn vị.
II. Yêu cầu quản lý lao động và chi phí về lao động sống
1. Mối quan hệ giữa quản lý lao động với quản lý tiền lơng và các
khoản liên quan
Là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn
thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình.
Tổ chức tốt hạch toán lao động với tiền lơng và các khoản liên quan giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng
thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp bảo hiểm xã
hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành tốt kế
hoạch đợc giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
5
2. Các hình thức trả lơng và ý nghĩa của chúng
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh
nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hìh thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng
đòn bảy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thức
trả lơng sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm
a. Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề lao động theo thời gian làm việc,
theo ngành nghề và trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của ngoiừ lao
động.
Đơn vị tính tiền lơng thời gian là: - lơng tháng
- lơng ngày
- lơng giờ.
+ Lơng tháng: đợc qui định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng.
Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
có tính chất sản xuất.
+ Lơng ngày: là tiền lơng phải trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày
và số ngày làm việc trong tháng. Nó đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực
tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp,
học tập hoặc làm nghĩa vụ khác làm căn cứ để tính BHXH.
6
Có thể khái quát thành công thức nh sau:
= x
Mức lơng
ngày
=
Mức lơng tháng theo cấp
bậc (hoặc chức vụ)
x
Hệ số các loại phụ
cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (26 ngày)
Mức lơng giờ =
b) Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc đã hoàn thành.
Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phải xây dựng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng
đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng các hình
thức trả lơng theo sản phẩm sau:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Nghĩa là tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số l-
ợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản
phẩm đã qui định không chịu một sự hạn chế nào.
Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng phải
trả cho lao động trực tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh: lao
động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết
bị Họ không trực tiếp làm ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng
suất lao động của lao động trực tiếp. Nên có thể căn cứ vào kết quả của lao
động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng sản phẩm cho lao
động gián tiếp.
7
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt
Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt nghĩa là ngoài lơng tính theo sản
phẩm trực tiếp ngời lao động còn đợc thởng trong sản xuất nh: thởng về chất l-
ợng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Trong trờng hợp ngời
lao động làm ra sản phẩm, lãng phí vật t, không đảm bảo ngày công qui định
thì họ sẽ bị phạt và thu nhập của họ bằng tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp trừ
đi các khoản tiền phạt.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng vợt
định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo tỉ lệ lũy tiến. Tuỳ vào một
giới hạn nào đó do doanh nghiệp quy định.
+ Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng công việc.
áp dụng trả lơng cho những công việc giản đơn, có tính chất đột xuất nh:
bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà của
+ Hình thức khoán quỹ lơng: là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo
sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban
của doanh nghiệp.
Tóm lại hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm quán triệt đợc
nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát
huy đợc tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng
doanh nghiệp, từng cấp, bậc thợ. Vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy, tiền lơng trả theo sản phẩm mới đảm
bảo đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
III. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung và tổ chức tiền lơng và
các khoản liên quan
8
1. Nhiệm vụ: Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không
chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề đặc biệt
doanh nghiệp chú ý: vì vậy, kế toán lao động và tiền lơng có những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
1) Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lơng và tính các khoản trích theo lơng, phân bổ
chi phí nhân công đúng đối tợng sử dụng lao động.
2) Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bô phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lơng.
Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lơng (tiền công) và trích
theo BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
3) Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ trách.
4) Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
2. Nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
a) Hạch toán lao động
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian
và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
- Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao
động theo nghề nghiệp, công việc thờng đợc thực hiện bằng "sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp" thờng là ở phòng lao động theo dõi.
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp: thờng sử
9
dụng bảng chấm công để ghi chép theo dõi thời gian lao động, có thể sử dụng
sổ tổng hợp thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho tình
hình quản lý sử dụng đối với bộ phận hởng lơng lao động thời gian.
- Hạch toán kết quả lao động là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của
công nhân viên, biểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm công việcđã hoàn
thành của từng ngời hay của từng tổ nhóm lao động. Chứng từ hạch toán thờng
đợc sử dụng là phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng
làm khoán Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản
phẩm cho ngời, cho bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.
b) Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
Hàng tháng tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho CNV trong từng
bộ phận ở doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính
sách chế độ lao động, tiền lơng và BHXH mà nhà nớc đã ban hành. Để phản
ánh các khoản trên kế toán sử dụng "Bảng thanh toán lơng", "Bảng thanh toán
BHXH" (mẫu số 2 và số 4- LĐTL)
3. Kế toán tổng hợp tiền lơng và BHXH
a) Chứng từ và tài khoản kế toán
+ Các chứng từ hạch toán về tiền lơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ
về tính toán tiền lơng, BHXH và thanh toán tiền lơng, BHXH nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Các phiếu chi các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ trích nộp liên
quan.
b) Tài khoản kế toán
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản:
- TK 334: phải trả CNV
10
- TK 338: phải trả, phải nộp khác
* TK334: phải trả CNV:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lơng tiền thởng, BHXH và các
khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK334
Bên nợ: - Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng trớc cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng của CNV.
Bên có: phản ánh các khoản tiền lơng, tiền tởng, BHXH và các khoản
khác phải trả CNV.
Số d bên có: phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các
khoản khác phải trả CNV.
TK 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt: số d bên Nợ (nếu có)
phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lơng và các khoản liên quan.
TK334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung:
- Thanh toán tiền lơng và
- Thanh toán các khoản khác.
* Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ
TK331 đến TK336).
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc thực hiện trên TK338 "phải trả, phải nộp khác" ở các TK cấp 2:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK3383: Bảo hiểm xã hội
11
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
Trong đó nội dung trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD và
BHYT trừ vào lơng CNV đợc phản ánh ở bên có.
Tình hình chi tiêu KPCĐ, tính trả BHXH cho CNV và nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn đợc ghi vào bên Nợ. Số còn phải trả,
phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc số d bên Có.
Ngoài các TK334, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn liên
quan đến các TK khác nh TK622: - Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627- Chi
phí sản xuất chung.
c) Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng, tích trích BHXH, BHYT và KPCĐ
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng theo
từng đối tợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui
định bằng việc lập "Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH" (mẫu số 01/BPB)
Bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH 01/BPB
Tháng năm
Ghi có các TK
Cho Nợ các TK-
đối tợng sử dụng
TK334- phải trả CNV
Lơng
chính
Lơng
phụ
Các
khoản
khác
Cộng có
TK334
TK338- phải trả,
phải nộp khác
(3382, 3383, 3384)
TK622 - CPNCTT
TK627- CPSXC
TK641- CPBH
TK642 - CPQLDN
v.v
+ Căn cứ và phơng pháp lập:
Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan đến
kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử
12
dụng (tiền lơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền lơng nhân viên phân xởng,
nhân viên quản lý).
Trong đó phân biệt lơng chính, lơng phụ và các khoản khác để ghi vào các
cột tơng ứng thuộc TK334 và ở từng khoảng thích hợp.
Căn cứ vào tiền lơng phải trả thực tế và qui định về tỷ lệ trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào cột TK338 (3382, 3383, 3384) ở
các dòng thích hợp.
Số liệu tổng hợp về phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc sử
dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán liên quan.
4. Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các nghiệp vụ về tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc phản ánh vào sổ kế
toán theo từng trờng hợp nh sau:
1) Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả CN trực tiếp SXSP, dịch vụ
Nợ TK627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng
Nợ TK627: Tiền lơng nhân viên bán hàng
Nợ TK642: Tiền lơng nhân viên quản lý
Có TK334: Tổng số tiền lơng phải trả trong kỳ.
2) Tiền thởng phải trả CNV từ quĩ khen thởng
Nợ TK4311: quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334: Phải trả CNV
3) Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (trờng hợp CNV bị ốm đau,
thai sản ) khi có chứng từ hợp lệ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK3383: phải trả, phải nộp khác
Có TK334: phải trả CNV
4) Tính lơng nghỉ phép thực tế phải trả CNV:
13
Nợ TK 627, 641, 642 hoặc
Nợ TK335: chi phí phải trả
Có TK334: phải trả CNv
5) Các khoản khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV (nh tiền tạm ứng,
BHXH, tiền bồi thờng )
Nợ TK334: phải trả CNV
Có TK141: tạm ứng
Có TK138, 338:
6) Tính thuế thu nhập mà CNV, ngời lao động phải nộp nhà nớc
Nợ TK334: phải trả CNV
Có TK3383: các loại thuế khác.
7) Thanh toán tiền lơng vào các khoản phải trả CNV:
Nợ TK334: phải trả CNV
Có TK111, 112: Tiền mặt, tiền gửi NH
8) Khi trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn tính vào chi phí SXKD,
kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK622, 627: CPNCTT, CPSXC
Nợ TK 641, 642: CPBH, CPQLDN.
Có TK338 (3382, 3383, 3384): phải trả, phải nộp khác.
9) Khi mua thẻ BHYT cho cán bộ CNV
Nợ TK 3384: BHYT
Có TK 111,112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
10) Chi tiền KPCĐ (phần để lại ở công đoàn đơn vị) kế toán ghi vào ĐK:
Nợ TK3382: kinh phí công đoàn
Có TK111, 112: Tiền mặt, TGNH.
11) Khi doanh nghiệp chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ
quan chuyên môn quản lý, kế toán ghi sổ theo định khoản:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét