Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Khảo sát hiệu quả một số thuốc bảo vệ thực vật dùng phòng trị bệnh rụng lá corynespora trên cây cao su


v
SUMMARY

NGUYEN VAN PHUONG, Nong Lam University, Ho Chi Minh City. Sectember,
2007. “Investigation effect of some pesticides use control of Corynespora leaf
disease (Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) of Hevea brasiliensis”
Corynespora leaf fall disease caused by C. cassiicola was considered as one of
the most serious leaf diseases on rubber tree. In Vietnam, the disease was first
detected in August, 1999. At present, the disease is spreading and developing into
epidemics in future. Because of that, the control of disease has being very
considered.
Nine pesticides are tested on C. cassiicola, the result is mentioned below:
In vitro tests: Six pesticides included Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole,
Triadimenol, Tebuconazole, and Propiconazole are highly to inhibit the growth of
fungal colonies. Difenoconazole is the most effective at the low dose, but its effect
doesn’t increase when its degree of concentration increase. All tested fungicides are
not able to reduce a number of fungal spores on artificial medium. Conversely,
some pesticide as Hexaconazole, Flusilazole, Cyproconazole, Propiconazole,
Triadimenol, Tebuconazole, Triadimefon even make to increase density spores at the
high dose. These pesticides don’t also affect to spore form and percentage of spore
germination.
Detected leaves tests: Cyproconazole, Difenoconazole, Flusilazole, Hexaconazole,
Tebuconazole and Propiconazole are highly effective to inhibit on disease
development compared to the control. Among them, Difenoconazole is less remain
the effectiveness after each application.
Field tests: Five fungicides included Cyproconazole, Flusilazole, Hexaconazole,
Tebuconazole and Propiconazole are found very effect to control the disease
development. Hexaconazole and Flusilazole are showed the most effective to
reduce the disease infection.

vi
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Tóm tắt iv
Summary v
Mục lục vi
Danh sách các chữ viết tắt ix
Danh sách các hình x
Danh sách các bảng xi
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích và yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.3. Giới hạn đề tài 3
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Giới thiệu về cây cao su Hevea brasiliensis Muell. Arg 4
2.2. Đặc tính sinh học của nấm C. cassiicola trên cây cao su. 7
2.2.1. Phân loại học 7
2.2.2. Hình thái khuẩn ty, khuẩn lạc, bào tử và điều kiện nuôi cấy 7
2.2.3. Phổ kí chủ, sự xâm nhiễm của nấm C. cassiicola 9
2.3. Bệnh rụng lá Corynespora trên cây cao su H. brasiliensis Muell. Arg. 9
2.3.1. Nguyên nhân và triệu chứng 9
2.3.2. Điều kiện phát sinh bệnh 11
2.3.3. Tác hại của bệnh và cách phòng trị 11
2.4. Phòng trị bệnh bằng thuốc bảo vệ thực vật 12

vii
2.4.1. Lịch sử và phân loại thuốc bảo vệ thực vật 12
2.4.2. Triazole - Nhóm thuốc trừ nấm 13
2.4.3. Tình hình sử dụng hóa chất trong kiểm soát bệnh rụng lá Corynespora 14
Chƣơng 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 16
3.1. Thời gian và địa điểm tiến hành 16
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 16
3.3. Phƣơng pháp cơ bản 16
3.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu 16
3.3.2. Phân lập 17
3.3.3. Phƣơng pháp nhân số lƣợng bào tử 18
3.4. Khảo sát hiệu quả sử dụng hóa chất 19
3.4.1. Hoá chất 19
3.4.2. Khảo sát hiệu quả thuốc trên đĩa petri 20
3.4.3. Khảo sát hiệu quả thuốc trên lá bệnh cắt rời 21
3.4.4. Khảo sát hiệu quả thuốc trên vƣờn gỗ ghép 23
3.5. Xử lý số liệu 24
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 25
4.1. Kết quả phân lập mẫu nấm 25
4.2. Khảo sát ảnh hƣởng các loại thuốc trên môi trƣờng in vitro 26
4.2.1. Hiệu quả ức chế đƣờng kính khuẩn lạc của các loại thuốc 26
4.2.2. Ảnh hƣởng của thuốc đến mật độ, kích thƣớc và tỉ lệ nảy mầm của bào tử 38
4.2.2.1. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến mật độ bào tử hình thành trên
môi trƣờng bị đầu độc 39
4.2.2.2. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến hình thái bào tử hình thành trên
môi trƣờng bị đầu độc 41
4.2.2.3. Sự ảnh hƣởng của thuốc đến khả năng nảy mầm của bào tử hình thành
trên môi trƣờng bị đầu độc 42
4.3. Kết quả thí nghiệm trên lá cắt rời 44
4.4. Kết quả thí nghiệm ngoài đồng 48

viii
4.4.1. Ảnh hƣởng của các loại thuốc đến tỉ lệ nhiễm bệnh. 49
4.4.2. Ảnh hƣởng của các loại thuốc đến mức độ nhiễm bệnh. 51
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Đề nghị 53
Chƣơng 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 58

ix
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật.
CSB: Chỉ số bệnh.
Ctv: Cộng tác viên.
Dvt: Dòng vô tính.
LD
50
: Liều lƣợng làm chết 50% cá thể (Lethal Dose).
LD
90
: Liều lƣợng làm chết 90% cá thể.
LLL: Lần lặp lại.
PDA: Potato Dextrose Agar.
PSA: Potato Saccharose Agar.
TLB: Tỉ lệ bệnh.
VNCCSVN: Viện Nghiên Cứu Cao Su Việt Nam.

x
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1. Triệu chứng của bệnh rụng lá Corynespora trên lá trƣởng thành 10
Hình 2.2. Triệu chứng của bệnh rụng lá Corynespora trên lá non và cành 10
Hình 4.1. Khuẩn lạc và bào tử nấm C. cassiicola sau khi phân lập 26
Hình 4.2. Bào tử nấm C. cassiicola trên lá cao su 26
Hình 4.3. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Cyproconazole sau 7 ngày cấy nấm 33
Hình 4.4. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Difenoconazole sau 7 ngày cấy nấm 34
Hình 4.5. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Flusilazole sau 7 ngày cấy nấm 34
Hình 4.6. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Hexaconazole sau 7 ngày cấy nấm 35
Hình 4.7. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Triadimenol sau 7 ngày cấy nấm 35
Hình 4.8. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Tebuconazole sau 7 ngày cấy nấm 36
Hình 4.9. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Triacyclazole sau 7 ngày cấy nấm 36
Hình 4.10. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Propiconazole sau 7 ngày cấy nấm 37
Hình 4.11. Khuẩn lạc nấm C. cassiicola trên môi trƣờng bị đầu độc thuốc
Triadimefon sau 7 ngày cấy nấm 37
Hình 4.12. Bào tử và ống mầm nấm C. cassiicola 43

xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
TRANG
Bảng 3.1 Thành phần môi trƣờng PSA, PDA 17
Bảng 3.2. Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm 19
Bảng 3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ngoài đồng 24
Bảng 4.1: Ảnh hƣởng của thuốc trừ nấm đến đƣờng kính khuẩn lạc C. cassiicola 28
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của thuốc trừ nấm đến tốc độ phát triển
đƣờng kính khuẩn lạc 31
Bảng 4.3: Phƣơng trình tƣơng quan tuyến tính và chỉ số LD
50

của các loại thuốc sau 7 ngày nuôi cấy. 32
Bảng 4.4.Sự ảnh hƣởng của các loại thuốc lên mật độ, kích thƣớc
và tỉ lệ nảy mầm của bào tử 40
Bảng 4.5. Chỉ số bệnh trung bình sau 1, 3, 5, 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời 45
Bảng 4.6. Tỉ lệ bệnh trung bình sau 1, 3, 5, 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời 48
Bảng 4.7. Nồng độ các thuốc sử dụng trong thí nghiệm ngoài đồng 49
Bảng 4.8. Tỉ lệ bệnh trung bình trƣớc và sau các lần xử lý thuốc ngoài đồng 49
Bảng 4.9. Chỉ số bệnh trung bình trƣớc và sau các lần xử lý thuốc ngoài đồng 51


Biểu đồ 4.1. Chỉ số bệnh trung bình sau 7 ngày lây bệnh trên lá cắt rời 47



1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bệnh rụng lá Corynespora do nấm Corynespora cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.
gây ra, là loại bệnh mới và có tác hại lớn chƣa từng có từ trƣớc tới nay ở các nƣớc
trồng cao su tại Đông và Nam Á. Bệnh xuất hiện lần đầu trên cây cao su thực sinh
tại Châu Phi năm 1949, tiếp theo nghi nhận tại Ấn Độ năm 1958, Malaysia năm
1961, Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia năm 1985, Brazil và Bangladesh năm 1988
(Phan Thành Dũng, 2004), và gần đây nhất tại Trung Quốc năm 2007 (Jinji và ctv,
2007). Bệnh gây thiệt hại nặng nhất tại Sri Lanka, nơi phải nhổ bỏ và trồng lại trên
5.000 ha. Tại Malaysia, Thái Lan và Indonesia nhiều ngàn ha cao su bị hại nặng làm
ảnh hƣởng lớn đến sản lƣợng và sinh trƣởng đôi khi gây chết toàn bộ cây. Tại Ấn
Độ, dòng vô tính RRII 108 đƣợc trồng chiếm 80% tổng diện tích cao su cả nƣớc bị
nhiễm loại bệnh này, hàng năm phải sử dụng hoá chất để phòng trị hàng chục ngàn
ha. Nhiều dòng vô tính (dvt) sinh trƣởng nhanh và sản lƣợng cao ngày càng dễ
nhiễm. Hơn nữa, tính kháng bệnh của dvt biến thiên nhiều theo từng vùng khí hậu
khác nhau. Trên cây cao su, bệnh gây hại ở tất cả các bộ phận trên mặt đất nhƣ: lá,
cuống và chồi (Phan Thành Dũng, 2004).
Ở Việt Nam, bệnh đƣợc ghi nhận lần đầu vào tháng 8 năm 1999, gây hại nặng
cho dvt RRIC 103, RRIC 104 và LH 88/372. Hiện nay, số lƣợng dvt bị nhiễm bệnh
tăng lên nhiều và cũng đã xuất hiện tại một số công ty cao su tại Đông Nam Bộ
(Phan Thành Dũng, 2004). Hiện nay, bệnh đang trong giai đoạn tích lũy và có thể
bùng phát trong tƣơng lai (Phan Thành Dũng, 2006). Nguy cơ có thể cao hơn nữa,
do sự phá vỡ tính kháng của chủng nấm đối với các dvt ngày càng nhanh, sự thay
đổi khí hậu thất thƣờng cũng nhƣ sự trao đổi thƣơng mại các sản phẩm nông nghiệp


2
đang trên đà tăng nhanh. Do đó, việc nghiên cứu về các đặc điểm cũng nhƣ các biện
pháp phòng trừ hiệu quả bệnh rụng lá Corynespora đang rất đƣợc quan tâm hiện
nay. Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát hiệu quả một số thuốc
bảo vệ thực vật dùng phòng trị bệnh rụng lá Corynespora (Corynespora
cassiicola (Berk. & Curt.) Wei.) trên cây cao su”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là tìm ra những hóa chất bảo vệ thực vật thích hợp cho
việc phòng và trị bệnh rụng lá Corynespora.
Từ mục đích trên, nghiên cứu đƣợc hiện với mục tiêu cụ thể sau:
Phân lập và nuôi cấy nấm C. cassiicola trên môi trƣờng in vitro.
Khảo sát hiệu quả hóa chất trên môi trƣờng in vitro, nghiên cứu ảnh hƣởng hoá
chất đến khả năng hình thành bào tử, hình thái và khả năng nảy mầm của bào tử.
Khảo sát hiệu quả hóa chất trên lá cao su cắt rời đƣợc lây bệnh bằng bào tử.
Khảo sát hiệu quả hóa chất trên vƣờn gỗ ghép đã nhiễm bệnh.
1.2.2. Yêu cầu
Hiểu biết căn bản về bệnh cây cao su, bệnh rụng lá Corynespora nhận diện đƣợc
triệu chứng đặc trƣng của bệnh.
Nắm vững quy trình phân lập, nuôi cấy và thử nghiệm thuốc trong phòng.
Hiểu biết về thuốc bảo vệ thực vật và các kỹ thuật liên quan .
Nắm vững các thao tác trong phòng thí nghiệm và trên vƣờn thực nghiệm.
Vận hành các máy móc thiết bị hiện có, củng cố nắm vững kiến thức đã học.


3
1.3. Giới hạn đề tài
Thời gian thực tập hạn chế (từ tháng 03/03/2007 – 30/07/2007).
Khối lƣợng mẫu thí nghiệm lớn nên độ lặp lại của một số thí nghiệm có phần hạn
chế.
Khi xử lý ngoài đồng thì vào thời điểm mƣa nhiều nên ảnh hƣởng đến kết quả
phun thuốc thí nghiệm.
Do kinh nghiệm bản thân về bảo vệ thực vật còn hạn chế nên việc đánh giá kết
quả chƣa hoàn hảo.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét