- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc
chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau ).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh nh than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp,
không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm
mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên nh bao
bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá trị đối với từng thứ vật liệu, trên
cơ sở phân loại vật liệu doanh nghiệp phải xây dựng " Sổ danh điểm vật liệu", xác
định thống nhất tên gọi của từng thứ vật liệu, ký mã hiệu, quy cách của vật liệu, số
hiệu của mỗi thứ vật liệu, đơn vị tính và giá hạch toán của vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt
trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng cách phân loại khác
nh:
Phân loại theo nguồn hình thành (sử dụng tiêu thức mua hay tự sản xuất).
Phân loại theo quyền sở hữu.
Phân loại theo nguồn tài trợ.
Phân loại theo tính năng lý học, hoá học, theo quy cách, phẩm chất.
Trong kế toán quản trị, để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi
phí, vật liệu thờng đợc chia ra: nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu gián tiếp.
Trên cơ sở hai loại vật liệu này để hình thành hai loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu
5
trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp. Việc phân loại này cho phép nhà quản trị
đa ra quyết định một cách nhanh nhất.
Tính giá vật liệu:
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu đợc đa vào tài sản lu
động và thờng có tỷ lệ cao trong tài sản lu động. Do độ lớn tơng đối vật liệu nên sai
sót trong việc đánh giá vật liệu có thể ảnh hởng đến giá thành của kỳ này và các kỳ
tiếp theo. Giá trị vật liệu luôn có sự giao động, nhập xuất diễn ra thờng xuyên. Khi có
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra, kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại
vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo
quy định, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Nguyên tắc này đợc kế toán
Việt Nam thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS) số 2. Tuỳ theo
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
hay không có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Giá thực tế nhập kho:
Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán
cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập,
chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng, lu bãi ) trừ các khoản giảm
giá hàng mua đợc hởng.
Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, hao hụt trong định mức ).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh:
Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp
nhận (nếu có).
Với phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu hồi tối
thiểu.
Với vật liệu đợc tặng, thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng đơng cộng
(+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
6
Giá thực tế xuất kho:
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể
sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán,
nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất
dùng trong kỳ đợc tính theo công thức:
Giá thực tế
vật liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu
xuất dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (Weight Average Cost) :
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
+ Việc tính giá vật liệu xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập - xuất
trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần
nhập xuất nhiều, giá cả biến động đột ngột.
- Nhợc điểm:
Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán
nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Giá đơn vị
bình quân cuối
= Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
- Ưu điểm:
Đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ.
- Nhợc điểm:
Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ
này.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
7
Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm:
Việc tính giá chính xác, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả.
- Nhợc điểm:
Việc tính toán rất phức tạp, tốn nhiều công sức, chỉ nên áp dụng với những
doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều và thực hiện kế
toán bằng máy vi tính.
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (First in, First out):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng
làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong tr-
ờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Ưu điểm:
+ Gần đúng với luồng nhập - xuất vật liệu trong thực tế.
+ Phản ánh đợc sự biến động của giá vật liệu tơng đối chính xác.
- Nhợc điểm:
+ Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Theo phơng pháp nhập trớc - xuất trớc, doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị
vật liệu đã đợc mua vào từ cách đó rất lâu.
+ Khối lợng công việc hạch toán nhiều.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có ít vật liệu, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( Last in, First out):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc - xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
- Ưu điểm:
Doanh thu hiện tại đợc phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
8
- Nhợc điểm:
+ Phơng pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật liệu trong thực tế.
+ Chi phí quản lý vật liệu của doanh nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật
liệu nhằm tính vào giá vốn hàng bán những chi phí mới nhất với giá cao.
+ Giá trị vật liệu tồn kho và vốn lu động của doanh nghiệp đợc phản ánh thấp
hơn so với thực tế. Điều này làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị nhìn
nhận là kém hơn so với khả năng thực tế.
Phơng pháp trực tiếp ( Specific unit cost):
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn
có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và th-
ờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt. Phơng pháp này
thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập
kho.
- Ưu điểm:
+ Tính giá vật liệu xuất kho chính xác.
+ áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp có số lợng danh điểm nguyên
vật liệu ít nhng có giá trị lớn và mang tính đặc thù.
- Nhợc điểm:
Đòi hỏi công tác quản lý, bảo hành và hạch toán chi tiết, tỉ mỉ.
Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ + Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm:
9
Phơng pháp này kết hợp đợc hạch toán chi tiết vật liệu và hạch toán tổng hợp
để tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu vật liệu sử dụng nhiều hay ít.
- Nhợc điểm:
+ Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, khối lợng công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán,
phải xây dựng đợc giá hạch toán khoa học.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật liệu
và có trình độ kế toán tuơng đối tốt.
Các phơng pháp này có ảnh hởng đến chi phí vật liệu và giá thành sản phẩm.
Trong một thị trờng ổn định giá không đổi, việc lựa chọn phơng pháp tính giá là
không quan trọng lắm. Tuy nhiên, trong một thị trờng không ổn định, khi giá lên
xuống thất thờng, mỗi phơng pháp có thể cho một kết quả khác nhau. Thực tế, nếu
giá mua nhập vật liệu tăng lên qua các kỳ thì phơng pháp nhập trớc - xuất trớc cho
giá thành sản phẩm thấp nhất, ngợc lại phơng pháp nhập sau - xuất trớc cho giá thành
sản phẩm là cao nhất, giá thành sản phẩm của phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ
dự trữ nằm giữa hai phơng pháp trên. Phơng pháp trực tiếp thì phụ thuộc vào vật liệu
nào đợc xuất dùng. Phơng pháp giá hạch toán sử dụng giá hạch toán ổn định trong
các kỳ kế toán.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn phơng pháp thích hợp với đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp. Theo các nguyên tắc đợc thừa nhận (GAAP), nguyên tắc nhất
quán, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng phơng pháp giống nhau từ kỳ này
sang kỳ khác bảo đảm tính chất so sánh đợc của số liệu. Nguyên tắc này không có
nghĩa là doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phơng pháp. Doanh nghiệp có
thể thay đổi phơng pháp tính giá xuất nhng phải có sự thông báo công khai; ghi đúng,
đủ, trung thực số liệu có thể thấy rõ ảnh hởng của sự thay đổi.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế (IAS) số 2, các phơng pháp nhập trớc - xuất
trớc, phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, phơng pháp trực tiếp là những ph-
ơng pháp đợc chấp nhận hạch toán chi phí. Phơng pháp nhập sau - xuất trớc là phơng
pháp hạch toán thay thế cho các phơng pháp hạch toán chuẩn: nhập trớc - xuất trớc và
phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Trong kế toán Việt Nam, các phơng
pháp này đều đợc chấp nhận là phơng pháp hạch toán chi phí. Nh vậy, việc lựa chọn
phơng pháp tính giá xuất kho ở Việt Nam hoàn toàn tuân thủ quy định chuẩn mực
Quốc tế.
10
II) Hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong
các doanh nghiệp:
1) Hạch toán chi tiết vật liệu:
Vật liệu trong doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại khác nhau, nếu thiếu
một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất, chính vì vậy hạch toán vật liệu phải
đảm bảo theo dõi đợc tình hình biến động của từng loại vật liệu. Vật liệu là một trong
những đối tợng kế toán, là tài sản cần phải đợc tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ
về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở từng kho mà phải chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ và phải đợc tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cùng cơ
sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc hiểu là việc các doanh
nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng
các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu cho phù hợp, nhằm tăng cờng công tác quản
lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu nói riêng.
Để kế toán chi tiết vật liệu, các doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ ban đầu
nh:
- Phiếu nhập kho - (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho - (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - (Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá - (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển - (Mẫu 03 - BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của
Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn khác
nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức - (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t - (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 07 -VT)
Việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu đợc sử dụng một trong ba phơng pháp:
Phơng pháp thẻ song song, Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và Phơng pháp sổ
số d. Mỗi phơng pháp có u điểm, nhợc điểm và phạm vi áp dụng riêng. ở một số nớc
11
nh Mỹ, việc hạch toán chi tiết rất đơn giản nh một dạng hạch toán phụ. Kế toán Mỹ
chỉ dùng một sổ kho mở chi tiết cho từng vật liệu. Sổ kho theo dõi liên tục nhập xuất
tồn về số lợng, đơn giá, thành tiền và dùng để đối chiếu với sổ cái tại mọi thời điểm.
a) Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp thẻ song song, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất và tồn kho
vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng và ở phòng kế toán phải
mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định thống nhất (mẫu 06 - VT) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã vào sổ đăng ký thẻ kho.
ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật t về mặt số l-
ợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ đợc mở cho từng danh điểm vật t.
Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt
lợng theo từng danh điểm vật t.
ở phòng kế toán:
Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết vật t cho từng danh điểm vật t tơng ứng
với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về
mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận các chứng từ nhập, xuất kho do thủ
kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật t phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch
toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và tính ra số tiền. Sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng
thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào các thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị
của từng loại vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán
tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật t còn mở sổ đăng
ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ Đồ1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp thẻ song song
12
Phiếu nhập kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật
t
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho vật t
Kế toán tổng
hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính xác
của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế
chức năng của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại
vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thờng xuyên và
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên kế toán cha cao.
b) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc hình thành trên cơ sở cải tiến một b-
ớc phơng pháp thẻ song song.
Theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho giống nh
phơng pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán vật t không mở thẻ kế
toán chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của
từng thứ (danh điểm) vật t theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát sinh trong tháng của từng thứ
vật t, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lợng vật t trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, khối lợng ghi chép có giảm bớt so
với phơng pháp thẻ song song.
- Nhợc điểm:
+ Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng.
+ Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ đợc tiến hành
vào cuối tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Nếu không lập bảng kê nhập, xuất vật liệu thì việc sắp xếp chứng từ nhập,
xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn, sai sót.
Nếu có lập bảng kê nhập, xuất thì khối lợng ghi chép lớn.
+ Theo yêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ quản trị hàng tồn kho thì
doanh nghiệp không nên sử dụng phơng pháp này, vì muốn lập báo cáo nhanh hàng
tồn kho cần dựa vào số liệu trên thẻ kho.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu do vậy
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
c) Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp sổ số d là một bớc cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán
chi tiết vật liệu. Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch
toán nghiệp vụ của thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán
về mặt số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu, vì vậy đã xoá
bỏ đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm
tra thờng xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán
chính xác, kịp thời.
14
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét