Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Geleria Kaufhof: hệ thống cửa hàng bán đồ gia dụng ở Đức và Bỉ. Hiện nay
được mở rộng lên 137 cửa hàng, doanh thu tính đến tháng 12/2011 khoảng 3.5 tỷ euro.
II. SỨ MỆNH:
“METRO Cash & Carry is the leading international player in self-service
wholesale: customer-focused, international and innovative”.
“Metro sẽ thống trị ngành bán buôn, bán lẻ theo phương thức chi trả ngay và tự
chuyên chở trên toàn cầu, thông qua cách thức kinh doanh duy nhất của chúng tôi để
tăng tính cạnh tranh cho những khách hàng của chúng tôi trên toàn thế giới”.
III. VIỄN CẢNH:
“The METRO product range and services – from delivery to ready-made
business solutions – is outstanding in its diversity, quality and excellent price-benefit
ratio. We operate with an unparalleled expertise in providing fresh food products. Our
different store formats always meet the special professional demands of each market for
efficient "one-stop shopping". Each assortment is tailored to the local requirements of
professional customers”.
“METRO đem đến sự đa dạng về chủng loại, chất lượng tuyệt hảo, giá cả cạnh
tranh về sản phẩm, dịch vụ. METRO là chuyên gia xuất sắc trong việc cung cấp các sản
phẩm tươi sống. Các trung tâm của METRO được thiết kế để đáp ứng với nhu cầu “mua
sắm một cửa” (đáp ứng đầy đủ nhu cầu tại một địa điểm mua sắm duy nhất). METRO
cung cấp các mặt hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng ở từng địa phương”.
1. Giá trị cốt lõi:
- Quan điểm kinh doanh độc đáo.
“Cash & Carry” nghĩa là “tiền mặt và mang đi”.
Metro tập trung phục vụ cho các khách hàng là những người
bán lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chủ nhà hàng,
khách sạn Khách hàng đến trung tâm thương mại của
Metro, tự chọn hàng hóa và xếp lên xe, trả tiền và tự vận
chuyển. Dịch vụ khách hàng tuy không nhiều nhưng bù lại,
khách hàng sẽ được cung cấp hàng hóa với giá bán rất thấp.
- Tính quốc tế.
Các qui định về quyền được mua hàng và cách thanh
toán khi mua hàng được áp dụng trên phạm vi quốc tế.
Khách hàng phải có thẻ do Metro cung cấp mới được mua
hàng và tại các trung tâm thương mại của Metro, khách hàng đều có thể sử dụng các loại
thẻ tín dụng, thẻ thanh toán khác nhau.
- Trách nhiệm xã hội của công ty.
+ Luôn tiên phong trong việc phát triển nhân viên.
Với trên 280.000 lao động (năm 2011), tập đoàn Metro được đại diện ở
trên 32 nước trên thế giới và đang tiếp tục phát triển. Mỗi năm công ty tạo ra hàng ngàn
việc làm mới và 45% số nhân viên của metro làm việc tại nước ngoài.
+ Phục vụ việc phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia.
TẬP ĐOÀN METRO
5
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Với sự nhạy bén trong kinh doanh và tinh thần tiên phong, METRO Cash
& Carry là một trong số những công ty đa quốc gia đầu tiên có mặt và góp phần cho sự
phát triển của cơ sở hạ tầng và chuỗi cung ứng hiện đại ở các quốc gia như Trung Quốc,
Ấn Độ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ…
- Cam kết về những nguyên tắc đạo đức và môi trường.
Khi thâm nhập thị trường mới, Metro luôn cam kết những nguyên tắc đạo đức và
môi trường, để được chấp nhận quyền tồn tại và phát triển kinh doanh tại đó.
- Phục vụ khách hàng là tiên quyết.
Metro không ngừng tập trung vào những nhu cầu và sự thỏa mãn khách hàng và
tìm kiếm những đối tác, nhà cung cấp đáng tin cậy, đảm bảo cung cấp cho khách hàng
hàng hóa đa dạng về với số lượng khổng lồ, giá cả thấp nhất, chất lượng phục vụ cao…
- Tính tôn trọng và tin cậy.
Metro luôn hợp tác chặt chẽ và xây dựng niềm tin nơi khách hàng và nhà cung
cấp. Sự tôn trọng và tin cậy nhau được nâng lên một vị trí quan trọng để xứng đáng là
“đối tác của những khách hàng chuyên nghiệp”.
2. Mục đích cốt lõi:
“Giúp cho khách hàng của mình đạt đến sự thành công trong kinh doanh.”
Metro luôn tập trung vào việc xây dựng một mô hình bán buôn, bán lẻ phù hơp
với hầu hết các yêu cầu của thị trường quốc tế. Metro đang nổ lực tối ưu hóa cấu trúc
các công ty để tìm kiếm lịch sử của sự thành công trong kinh doanh thông qua sự thành
công của khách hàng.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
* Định nghĩa ngành:
Ngành bán lẻ là 1 ngành bao gồm các công ty và cá nhân tham gia vào việc bán
những sản phẩm hoàn chỉnh đến người tiêu dùng cuối, không phải để bán lại mà là để sử
dụng và tiêu dùng trực tiếp. Người mua có thể là các cá nhân hay doanh nghiệp. Nhà
TẬP ĐOÀN METRO
6
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
bán lẻ mua sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn trực tiếp từ các nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu hoặc thông qua nhà bán buôn và sau đó bán số lượng nhỏ hơn cho khách hàng.
*Mô tả ngành:
Ngành bán lẻ là ngành đứng thứ 2 trong số những ngành công nghiệp của Đức.
Doanh thu hàng năm của ngành công nghiệp bán lẻ Đức khoảng 91 tỷ USD chiếm hơn
15% tổng kim ngạch thương mại hàng năm. Ngành bán lẻ rất cạnh tranh và tỷ lệ thất bại
của những cơ sở bán lẻ là tương đối cao. Ngành bán lẻ ở Đức đặc trưng bởi sự phổ biến
của các doanh nghiệp bán lẻ với chỉ 1 cửa hàng. Những doanh nghiệp này chiếm gần
90% số nhà bán lẻ ở Đức với tổng khối lượng giao dịch ít hơn 50% lượng giao dịch
hàng năm của ngành. Ngành bán lẻ cung cấp cơ hội việc làm rất lớn cho người dân Đức.
Tốc độ tăng trưởng mạnh hơn của ngành bán lẻ đã dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh
chỉ còn 7,1%.
Các hoạt động của ngành công nghiệp bán lẻ có thể được phân loại thành:
- Trung tâm bách hóa
- Cửa hàng chiết khấu
- Cửa hàng chuyên dụng
- Cửa hàng tiện lợi
- Bán lẻ trực tuyến
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
1.1 Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế nước Đức từ năm 2000-2010 với các sự kiện kinh tế nổi bật sau:
Năm 2000-2001: - Kinh tế Đức đang trên đà phát triển vượt trội, GDP tăng 2,5%
năm, với sự phát triển đồng bộ của các ngành công nghiệp lẫn dịch vụ, cơ cấu lao động ,
chính sách kinh tế hợp lý.
Nền kinh tế thế giới tương đối ổn định, giá dầu thô giảm. Đức trở thành nước đầu
tàu trong nền kinh tế Châu âu, thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển nổi bật với ngành công
nghiệp ô tô và dịch vụ.
=> Trên đà tăng tưởng chung của thế giới nói chung và khu vực kinh tế Châu âu
nói riêng, do đó nhu cầu đầu tư, chi tiêu của người dân càng cao và mạnh dạn hơn. Đây
là yếu tố thuân lợi với ngành kinh doanh bán buôn sỉ và lẻ các sản phẩm, dịch vụ…là cơ
hội để tăng trưởng và mở rộng qui mô, đáp ứng nhu cầu trên đà tăng trưởng không
ngừng của những khách hàng, nhà đầu tư tiềm năng trong nước và thế giới. Trong tương
lai những năm tới, khuynh hướng tăng trưởng sẽ còn tiếp diễn và phát triển đáng kể hơn
nữa.
Năm 2002-2003:
- Tình trạng thâm hụt ngân sách chi vượt quá qui định trong Hiệp định ổn định và
tăng trưởng của EU (4,2%GDP) là yếu tố đáng báo động của nền kinh tế Đức.
- Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao (chiếm 10% lực lượng lao động, khoảng 4,2 triệu
người).
TẬP ĐOÀN METRO
7
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
- Đức can thiệp quân sự tại Trung Đông (bắt tay cùng Mỹ trong chiến tranh Irac).
Sự can thiệp quân sự ở Trung Đông sẽ có tác động tiêu cực lâu dài trên thị trường tài
chính quốc tế, biến động về giá dầu, giới đầu tư và người tiêu dùng trong nước và quốc
tế, ảnh hưởng phần nào thị trường chứng khoán đang suy giảm kéo dài.
- Dịch cúm gia cầm tại các nước Đông Nam á, góp phần làm giảm năng lực chi
tiêu của khách hàng về các sản phẩm gia cầm, gia súc nói chung.
- Sự gỉam giá của đồng euro so với đồng USD trong những năm 2002 đã làm cho
các mặt hàng xuất khẩu Đức đang gặp khó khăn.
=> Với các sự kiện trên, đã ảnh hưởng đến khả năng lạm phát tăng cao và lo ngoại
của người tiêu dùng trong việc chi tiêu, sự không tự tin của nhà đầu tư trong nước và
quốc tế. Mặt khác, sự can thiệp chiến tranh tại Irac và tăng giá của nhiên liệu dầu đã
khiến cho trình trạng thậm thụt ngân sát của Chính phủ, giá các loại hàng hoá dịch vụ
tăng theo. Đây là những yếu tố đe dạo cho ngàng bán buôn sỉ và lẻ trong nước. Khuynh
hướng phát triển trong những năm tới sẽ còn phụ thuộc vào các chính sách kinh tế của
Đức.
Năm 2004-2005:
- Kinh tế Đức có những bước phát triển đáng kể so với 2 năm 2002-2003, Chỉnh
phú có những cải cách kinh tế đúng đắm, hổ trợ đầu tư và phát triển, thay dổi cơ cấu lao
động, tạo điều kiện giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ lệ thâm hụt ngân
sách chi tiêu công tuy có giảm nhưng vẫn cao hơn giới hạn đề ra là 3,6% GDP.
- Đức rút quân khỏi Irac là sự kiện quan trọng làm giảm khoản chi tiêu khổng lồ
tại Irac, góp phần giảm chi tiêu công, đồng thời góp phần ổn định kinh tế thế giới,
cải thiện tâm lý của người tiêu dùng và giới đầu tư.
- Dịch cúm gia cầm bùng phát tại châu Á và đang lan mạnh sang châu Âu, Mỹ và
Phi.
=> Nền kinh tế Đức đang trong những bước cải cách phục hồi và tăng trưởng
mạnh hơn nữa về kinh tế, là nước đầu tàu giúp nền kinh tế Châu âu và đồng Euro tăng
cao hơn nữa. Đây là những cơ hội đối với ngành bán buôn sỉ và lẻ mạnh dạn đầu tư, và
tăng cao doanh số. Khuynh hướng trong những năm tới, nước đứng sẽ phát triển ổn định
hơn nhờ các chính sách đúng đắn của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn còn chịu tác động bởi
sự gia tăng về giá nhiên liệu và không ổn định của kinh tế thế giới.
Năm 2006-2007:
- Năm 2006, Kinh tế Đức phát triển vượt bậc, công nghiệp sản xuất tại Đức đã
tăng 7,3% trong năm đến tháng tám, tăng hàng năm lớn nhất kể từ năm 1990. Thặng dư
thương mại hàng hóa của Đức, điều chỉnh theo mùa, đã lên đến € 12.1 tỷ đồng ($ 15,5
tỷ) trong tháng Tám.
- Năm 2007, Kinh tế Đức chịu nhiều ảnh hưởng do những biến động về giá dầu và
thị trường tài chính. Giá dầu leo thang tới gần 100 USD/thùng, giá vàng cũng liên tục
đạt những kỷ lục mới. Tuy nhiên, sự suy yếu của đồng USD so với đồng EURO thể hiện
nền kinh tế Châu Âu đang ngày một đứng vững và phá triển ổn định hơn.
=> Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế thế giới biến động, đặc biệt là kinh tế
Mỹ, nhưng nền kinh tế Đức chịu một phần ảnh hưởng nhưng vẫn phát triển ổn định. Đối
với ngành bán buôn sỉ và lẻ, nhu cầu trong nước đa dạng và thị trường ngày 1 rộng lớn,
TẬP ĐOÀN METRO
8
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
sự ảnh hưởng của kinh tế thế giới đối với ngành bán buôn sĩ và lẻ tại Đức sẽ thấp hơn so
với các ngành công nghiệp chế tạo máy móc, phương tiện vận tài và thiết bị gia đình.
Do đó, sau những sự kiện kinh tế xảy ra, đây là cơ hội của ngành bán buôn sỉ và lẻ tai
thị trường Đức.
Năm 2008-2010:
- Tình hình khan hiếm nghiêm trọng về giá dầu, tính biến động không ổn định và
tăng giá kỷ luật năm 2008, ảnh hưởng đến tât cả hoạt động kinh tế trên toàn thế giới.
- Năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giống như hầu hết các nước có nền
kinh tế phát triển trên thế giới, Đức nằm trong tâm bão khủng hoảng kinh tế bắt nguồn
từ khi thị trường tài chính Mỹ sụp đổ vào mùa thu năm 2008. Cuộc khủng hoảng kinh tế
bùng nổ từ đầu quý IV/2008 vẫn tiếp tục kéo dài gần đến hết năm 2009. Bởi vậy , Bức
tranh kinh tế Đức năm 2009 bao trùm một màu ảm đạm của suy thoái. - Cơ quan Thống
kê Liên bang Đức ngày 13/1 cho biết, GDP nước này sụt 4,7% cơ quan này cho biết
thêm, nền kinh tế đang ở trong tình trạng trì trệ: “Những yếu tố tác động nặng nề nhất
tới tăng trưởng năm 2009 là sự suy giảm mạnh mẽ của cả lĩnh vực xuất khẩu và đầu tư
vào các loại máy móc, thiết bị. Ngoại thương, lĩnh vực trong những năm trước đóng vai
trò là động lực tăng trưởng chính của kinh tế Đức, đã làm chậm lại tốc độ phát triển
kinh tế trong năm 2009”. Đến quý 2/2009, nền kinh tế này đã nhanh chóng thoát khỏi
suy thoái. Tuy nhiên, kinh tế Đức hiện vẫn đang đối mặt với tình trạng nhu cầu ảm đạm
và tỷ lệ thất nghiệp tăng. Có khoảng hơn 3,4 triệu người Đức thất nghiệp trong năm
2009, tăng khoảng 155.000 người so với năm 2008.
- Năm 2010, sau khi chấm dứt 4 quý suy giảm liên tiếp bắt đầu từ quý 2 năm 2008,
GDP của Đức kể từ quý 2 năm 2009 đã dần phục hồi trở lại với mức tăng chậm và đạt
mức cao nhất là 2,3% trong quý 2 năm 2010 so với quý trước và tiếp tục tăng lên mức
3,9%/năm vào quý 3 năm 2010. Sở dĩ đạt được sự hồi phục như vậy là nhờ các yếu tố
sau:
+ Các chương trình và biện pháp kích thích kinh tế của Chính phủ được thực hiện
trong năm 2009 và được bổ sung trong năm 2010 đã phát huy hiệu quả và có đóng góp
quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế Đức trong ngắn và dài hạn. Tổng
trị giá của các gói và biện pháp kích thích kinh tế với trị giá khoảng 100 tỷ euro (tương
đương với khoảng 2% giá trị GDP trung bình trong 2 năm 2009 và 2010) và chủ yếu
được tập trung vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng (đường xá, cải tạo và sửa chữa trường học,
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng), trợ cấp cho chương trình làm việc ngắn hạn,
miễn giảm thuế cho các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân, khách sạn.
+ Nền kinh tế Đức được hưởng lợi lớn từ sự phục hồi và tăng lên của kinh tế toàn
cầu và các chương trình kích thích kinh tế được thực hiện ở các nước đặc biệt như Mỹ
và Trung Quốc. Điều này đã giúp cho nền kinh tế Đức đẩy mạnh được xuất khẩu, đặc
biệt là các mặt hàng máy móc thiết bị và công nghiệp chế tạo có khả năng cạnh tranh
cao.
+ Nhờ việc cải cách thị trường lao động, thực hiện chương trình giảm giờ làm
việc, giảm giờ làm ngoài giờ và tăng việc làm ngắn hạn và sự phục hồi kinh tế nên số
người thất nghiệp tiếp tục giảm trong năm 2009 và 2010 (tính đến cuối tháng 10 năm
2010 số người thất nghiệp đã giảm xuốn còn 2,94 triệu người thất nghiệp, giảm khoảng
284 ngàn người so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống ở mức 7,0%,
là mức thấp nhất kể từ khi tái thống nhất nước Đức.
- Viện Nghiên cứu kinh tế Đức và Hội đồng chuyên gia kinh tế của Chính phủ thì
GDP trong năm 2010 tăng ở mức 3,6% so với năm trước (cao hơn nhiều so với mức
TẬP ĐOÀN METRO
9
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
tăng trưởng GDP trung bình của các nước trong EMU là 1,6%). Chất lượng tăng trưởng
của kinh tế Đức được cải thiện rõ rệt, yếu tố đóng góp cho sự tăng trưởng của kinh tế
Đức trong năm 2010 không chỉ dựa chủ yếu vào xuất khẩu như những năm trước đây,
mà còn do nhu cầu trong nước cũng đã tăng lên đáng kể.
=> Trong những nhận định và phân tích về ngành bán buôn sỉ và lẻ tại nước Đức,
kinh tế Đức gắn liền với sự phát triển của các nước trong liên minh Châu âu (EURO),
dưới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp đến GDP của
nước này, đặc biệt là các ngành trọng tâm về xuất khẩu như công nghiệp máy móc, thiết
bị. Đối với ngành bán buôn sỉ và lẻ trong môi trường nước Đức sẽ chịu tác động gián
tiếp bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là đe dọa đối với ngành, tuy nhiên, nó không
phải giảm hoàn toàn doanh thu bởi ngành này sẽ có nhưng tái cơ cấu về mặt hàng bán
buôn cho phù hợp với nhu cầu hàng ngày của người dân nước Đức.
Qua những phân tích vĩ mô và đánh giá khuynh hướng phát triển của ngành bán
buôn sỉ và lẻ tại nước Đức ở trên, ngành này sẽ phát triển không bị ảnh hưởng mạnh mẻ
bởi biến động của kinh tế thế giới khi hoạt động trong một đất nước với Chính phủ có
những chính sách đúng đắn hổ trợ, thúc đẩy, bảo hộ thị trường trong nước. Đặc biệt là
nước Đức với bề dày lịch sử phát triển và là đầu tàu trong nền kinh tế Châu âu.
Dưới đây là một số biểu đồ thể hiện sự phát triển của kinh tế nước Đức trong giai
đoạn 2000-2010:
Biểu đồ GDP của nước Đức so với châu Âu năm 2010
a/ Tăng trưởng kinh tế:
TẬP ĐOÀN METRO
10
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Biểu đồ chỉ số phát triển GDP qua các năm của nước Đức
b/ Tỷ giá hối đoái:
- Trong vòng hai năm trở lại đây, sự trồi sụt mạnh mẽ của tỷ giá Euro/USD đã
khiến các doanh nghiệp ở châu Âu nói chung cũng như ở Đức đau đầu.
Tỷ giá hối đoái EURO/USD năm 2006-2010
- Sau khi tăng khá đều đặn trong hơn hai năm 2006-2007, đồng Euro đạt mức
đỉnh gần 1 Euro đổi được 1,60 USD vào tháng 7/2008. Giảm sự cạnh tranh của DN
nội địa. Tuy nhiên, khi khủng hoảng tài chính nổ ra, Euro và phần lớn các đồng tiền
chủ chốt khác đã đồng loạt trải qua sự biến động chóng mặt về tỷ giá. Tháng 11/2008,
tỷ giá Euro/USD chỉ còn 1 Euro tương đương hơn 1,20 USD, rồi sau đó tiếp tục “nhảy
múa” và leo lên mức 1 Euro đổi được hơn 1,50 USD vào tháng 12/2009.
c/ Lãi suất:
- Đức là một thành viên của Khu vực đồng Euro, một liên minh kinh tế và tiền tệ
(EMU) của Liên minh châu Âu (EU). Khu vực đồng Euro lãi suất đứng ở mức 1,00 %.
Trong Ngân hàng Trung ương châu Âu. Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của ECB
là duy trì ổn định giá cả. Ngân hàng trung ương châu Âu là tổ chức phát hành duy nhất
của tiền giấy và dự trữ ngân hàng. Điều đó có nghĩa là nó có các nhà cung cấp độc
quyền của các cơ sở tiền tệ, nó có thể thiết lập các điều kiện mà đối với các ngân hàng
vay từ Ngân hàng Trung ương, do đó gây ảnh hưởng chung đến các ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế.
TẬP ĐOÀN METRO
11
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Biểu đồ lãi suất khu vực châu Âu từ 2002-2011
d/ Lạm phát:
- Lạm phát trung bình của Đức trong năm 2009 dừng ở con số 1,2%. Lạm phát
của Châu Âu đứng vững ở mức 1,9% trong tháng 11-2009, phù hợp với mức tiêu
chuẩn bình ổn giá cả - lạm phát dưới 2% của ECB. Ngân hàng Trung ương này dự báo
lạm phát năm sau của khu vực Châu Âu sẽ ở mức trung bình khoảng 1,8% và ở mức
1,5% trong năm 2012.
-
- Biểu đồ tỷ lệ lạm phát của nước Đức 01/2008 đến 01/2011
1.2/ Môi trường khoa học:
Nước Đức đã và vẫn là quê hương của nhiều nhà nghiên cứu quan trọng trong tất
cả các lĩnh vực khoa học. Albert Einstein và Max Planck đã xây dựng các cột trụ quan
trọng nhất trong ngành vật lý hiện đại mà đã được Werner Heisenberg và Max Born
tiếp tục phát triển. Trước đấy là đóng góp của những nhà vật lý học như Hermann von
Helmholtz, Joseph von Fraunhofer, Daniel Gabriel Fahrenheit hay Johannes Kepler.
Wilhelm Conrad Röntgen khám phá và nghiên cứu về tia sóng mang tên ông: tia
Röntgen. Heinrich Rudolf Hertz viết nhiều công trình quan trọng về bức xạ điện từ.
TẬP ĐOÀN METRO
12
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
=> Nước Đức có lịch sử phát triển với nhiều đóng góp rất thiết thực về khoa học
công nghệ cho thế giới, đây là cơ hội đối với ngành bán buôn sỉ và lẻ trong tương lai,
bởi khi công nghệ ngày một phát triển sẽ hổ trợ con người về đi lại dễ dàng hơn, tiếp
cận các sản phẩm nhanh chóng và dễ dàng hơn. Góp phần thúc đẩy doanh số bán hàng.
1.3/ Môi trường văn hóa – xã hội:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nước Đức bị chia
cắt thành hai quốc gia: CHLB Đức và CHDC Đức
- Ngày 7/9/1949, ở phần đất phía Tây đã tổ chức
tuyển cử, bầu Nghị viện Tây Đức và tuyên bố thành lập nước
CHLB Đức. Ngày 7/10/1949, ở phần phía Đông, nước
CHDC Đức được thành lập. Ngày 3/10/1990, các bang ở
phía đông (CHDC Đức cũ) sát nhập vào CHLB Đức và được
coi là ngày Quốc khánh (ngày thống nhất) của nước CHLB
Đức. Ngày 24/6/1991 Quốc hội CHLB Đức đã bỏ phiếu chọn
Berlin làm Thủ đô của CHLB Đức.
- Đăc điểm nổi bật tại Đức là ẩm thực ở Đức rất đa dạng và thay đổi tùy theo
vùng. Ẩm thực Đức nổi tiếng trước tiên là các món ăn "nặng" như giò heo luộc với bắp
cải ngâm chua (Sauerkraut). Ở phía Nam người ta còn dùng nhiều mì sợi các loại. Các
món ăn đặc sản còn có xúc xích trắng (Weißwurst) ở Bayern hay bao tử heo (Saumagen)
ở vùng Pfalz. Ngoài ra người Đức rất yêu thích bia (cũng khác nhau tùy theo vùng) và
rượu vang. Vì theo điều kiện khí hậu nên trồng và uống rượu vang phổ biến ở phía Tây
và Nam của Đức nhiều hơn là ở phía Bắc và Đông.
=> Với nền văn hóa đa dạng, phong phú sẽ hứa hẹn một nguồn nhu cầu dồi dào
cho ngành bán buôn sỉ và lẻ.
1.4/ Môi trường nhân khẩu học:
- Dân số : Nước Đức là một nước tương đối "đông đúc" với tổng số dân khoảng
81,8 triệu dân tính đến tháng 1 năm 2010. Đa số dân tập trung ở các khu đô thị và có
những khác biệt đáng kể về sự phân bố giữa các bang. Mật độ dân số trung bình 229,4
người trên 1 kilômét vuông. Ước lượng tuổi thọ khi sinh của Đức là 79,9 năm. Tỷ suất
sinh là 1,4 trẻ trên 1 bà mẹ, hay trung bình 7,9 trẻ sinh ra trên 1000 dân năm 2009, là
một trong những nước có tỷ suất sinh thấp nhất trên thế giới.
- Suy giảm dân số: Do xu thế thay đổi trong đồ thị thống kê tuổi, dự đoán là tổng
dân số Đức sẽ giảm xuống khoảng 65 triệu cho đến năm 2050, ngay cả nếu có thêm số
5,8 triệu người nhập cư. Suy giảm dân số dẫn đến những vấn đề tài chính nghiêm trọng.
Luôn luôn có một "hợp đồng giữa các thế hệ" theo đó mà người lao động ngày nay nộp
thuế, đóng bảo hiểm và đóng góp vào các quỹ phúc lợi xã hội để chi trả cho dịch vụ y tế
và tiền lương của những người đã về hưu. Tiếp theo chính những người đã đóng góp
này sau đó lại được hưởng lợi từ thế hệ kế tiếp Đồ thị thống kê dân số nước Đức hiện
nay có khuynh hướng thiên về số dân cao tuổi đến mức là hiện tại và sắp tới đang và sẽ
còn sự thiếu hụt trong các nguồn thu của chính phủ để dành cho các quỹ trợ cấp xã hội.
Một điều nữa, nhiều người già ở Đông Đức trước đây chưa từng bao giờ đóng góp vào
quỹ trợ cấp vì không có những quy định như thế. "Thuế sinh thái" (Thuế phụ thu đánh
vào nhiên liệu xe hơi và các loại dầu khác) mặc dù ban đầu không phải nhằm phục vụ
mục tiêu này, bây giờ cũng được sử dụng để bù đắp cho sự thiếu hụt.
TẬP ĐOÀN METRO
13
Nhóm 03 Lớp B10K2.2A QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Biểu đồ dân số nước Đức (đvt: triệu người)
=> Sự tăng trưởng về dân số tương đối ổn định qua các năm, đây là vấn đề thuận
lợi trong việc định hướng nhu cầu thị trường trong tương lai tại Đức, giúp các chiến
lược của ngành bán buôn sỉ và lẻ không chịu ảnh hưởng mất ổn định của sự gia tăng dân
số.
1.5 Môi trường chính trị - pháp luật:
- Thể chế chính trị: Hiến pháp Đức được gọi là "Luật cơ bản ", công bố ngày
23/5/1949. Mở đầu của Hiến pháp nêu mục đích tôn trọng và bảo vệ phẩm giá con
người và đảm bảo cho từng cá thể phát huy tài năng của mình. Nhà nước xây đựng trên
5 nguyên tắc: Cộng hoà, Dân chủ, Liên bang, Pháp quyền và Nhà nước xã hội.
- Hội đồng Liên bang là cơ quan đại diện của 16 bang, không phải do tổng tuyển
cử bầu ra mà do Chính phủ các bang cử với số lượng tỉ lệ thuận với dân số của từng
bang. Những đạo luật quan trọng sau khi đã được Nghị viện thông qua phải được Hội
đồng liên bang chuẩn y thì Tổng thống mới phê duyệt. Thủ tướng các bang thay nhau
làm Chủ tich Hội đồng liên bang với thời hạn 1 năm. Chủ tịch Hội đồng liên bang thực
hiện các công việc của Tổng thống khi Tổng thống vắng mặt.
=> Chính phủ Đức luôn hướng tới sự phát triển ổn định của Quốc gia lên hàng
đầu, được thể hiện ở Luật pháp công bằng, luôn hỗ trợ các doanh nghiệp khi khủng
hoảng, tạo mọi điều kiện đưa nền kinh tế phát triển đứng đầu Châu âu. Điều này mang
lại sự ổn định, yên tâm hơn trong các chiến lược phát triển lâu dài của ngành bán buôn
sỉ và lẻ.
II. CHU KỲ NGÀNH:
Trong sự phát triển của ngành bán lẻ, sức mạnh và bản chất của mỗi lực lượng
trong năm lực lượng cạnh tranh của Porter sẽ có sự thay đổi làm phát sinh các cơ hội
cũng như đe dọa khác nhau trong mỗi giai đoạn. Chính vì vậy ta cần xác định được hiện
tại ngành bán lẻ tại Đức đang ở trong giai đoạn nào để có thể xác định các mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trong mô hình năm lực lượng tác động như thế nào đến tình hình
phát triển của nó. Mô hình chu kỳ sống của ngành là một công cụ hữu ích để phân tích
tác động của sự tiến triển ngành đến các lực lượng cạnh tranh.
Kể từ đầu những năm 1991, ngành bán lẻ đã trải qua những thay đổi đáng kể. Khi
bắt đầu tồn tại sự cạnh tranh tăng cường giữa các công ty trong ngành vào những năm
này, các nhà bán lẻ triển khai các chiến lược như đưa ra các định dạng của cửa hàng lớn
TẬP ĐOÀN METRO
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét