GVHD: NGUYỄN THÚY AN
http://www.kinhtehoc.net
5
SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thu
ận
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C
ỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP
LU
ẬN
2.1.1.
Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh
d
o
a
nh
2.1.1.1. Khái
ni
ệ
m
Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ
của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người
thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động
kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm
rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Đối
t
ư
ợn
g
Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả
kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Nội
dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn
phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của
nội dung phân tích.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh
doanh
2.1.2.1. Ý
nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
tr
ình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do
đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện,
mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính
v
ì vậy mà việc phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
+ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
+ Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế
của mình.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Phòng ngừa rủi ro
+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.2.1. Nhiệm
vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp ti êu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình
thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các
dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh
doanh
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát
tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các
thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. Khai thác và động viên với mọi khả năng tiềm tàng để phát
huy ưu điểm hay khắc phục khuyết điểm nâng cao hiệu qua kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng
của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ
phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Các chỉ tiêu và hệ thống thường dùng trong phân tích hoạt
động
kinh
doanh
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích ta có các chỉ tiêu như sau:
Theo tính chất của mục tiêu:
Chỉ tiêu số lượng.
Chỉ tiêu chất lượng.
Theo phương pháp tính toán:
Chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tuyệt
đối.
Chỉ tiêu tương đối.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh
a)
Yếu
tố bên
ngoài
• Các chính sách nhà nước
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động nền kinh tế quốc
dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
• Yếu tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm
kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ
thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu nhu cầu, sở thích
v
à tâm lý của
khách hàng để từ đó có phương pháp tiếp thị hợp lý.
• Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trình độ kĩ thuật càng cao sẽ đem đến năng suất lao động càng lớn, lượng
sản phẩm tăng, chất lượng được đảm bảo và không ngừng được nâng cao.
• Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động
Mỗi khu vực, mỗi vùng miền sẽ có mức phát triển kinh tế xã hội khác nhau
nếu các doanh nghiệp biết tận dụng đặc điểm này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
b)
Yếu
tố bên
trong
• Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi xây dựng chiến lược các doanh nghiệp có thể đánh giá các mặt
mạnh, mặt yếu của mình, xem lại mục tiêu đề ra có phù hợp với các yêu cầu bên
trong tổ chức, có huy động được các nguồn lực của tổ chức.
• Yếu tố về tài chính
Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy
động vốn, vòng quay vốn, là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan
tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.
• Yếu tố con người
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Bố trí lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Từng người lao động có trình độ nhận thức và khả năng riêng, vì vậy
doanh nghiệp phải biết sử dụng để phát huy tối đa nguồn lực và hướng họ
vào mục tiêu chung.
• Yếu tố lãnh đạo
Lãnh đạo là một yếu tố nghệ thuật giúp phát huy tối đa năng lực các thành
viên trong tổ chức để đạt mục tiêu như mong muốn.
2.1.6. Các khái niệm liên quan đến kinh
doanh
2.1.6.1. Khái niệm doanh
thu
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao
gồm doanh thu từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ
hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng
hóa bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế
đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu,… chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
2.1.6.2. Khái niệm chi
phí
Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là mất
đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm, tiền,
nhà xưởng,…hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục vụ,…
Chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật
liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
2.1.6.3. Khái niệm lợi
nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm
có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy
thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Nó gọi là thu nhập bất
thường của doanh nghiệp, và bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống
các
tỷ số tài
chính
2.1.7.1. Khả năng thanh
toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của
doanh nghiệp khả quan.
Tài sản lưu động
Tỷ
số thanh toán hiện thời =
(l
ần)
Nợ ngắn
hạn
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương
đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài
sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và
các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn
kho
Tỷ
số thanh toán nhanh =
(l
ần)
Các khoản nợ ngắn
hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả
quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
2.1.7.2. Kỳ thu tiền bình
quân
Vòng
luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh
thu
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ
thu tiền bình
quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu). Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu.
Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ
vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
Kỳ
thu tiền bình quân
=
Các khoản phải thu bình
quân
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu bình quân một ngày
=
Doanh thu hàng
năm
365
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị động trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay
thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách
của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng
thị trường.
2.1.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh
d
oa
nh
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh
nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều
quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi
của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh
doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có
v
à vốn đi
vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các
chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của toàn bộ số vốn mà
doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh
nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết thể hiện một đồng doanh thu có
khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận
r
òng
(%)
(ROS)
Doanh thu
thu
ần
Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =
(ROA)
Lợi nhuận
r
òng
Tổng tài sản bình
quân
(%)
Tỷ
suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông
v
ì
nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
Lợi nhuận
r
òng
=
Vốn
chủ sở hữu bình
quân
(%)
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ lệ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA).
Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Sức sản xuất của một đồng vốn =
Doanh thu
thu
ần
Vốn
kinh
doanh
2.1.7.4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn
Vòng
quay toàn bộ tài
s
ản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có
của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao
nhiêu lần. Doanh thu
Vòng
quay toàn bộ tài sản
=
Tổng tài sản bình
quân
Tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài
s
ản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản
=
Lợi tức sau
thuế
Tổng tài
s
ản
2.1.7.5. Hiệu quả sử dụng chi
phí
Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ
tiêu
này
cho
biết
cứ
một đồng chi
phí
bỏ
ra
tạo
ra
bao nhiêu đồng doanh
thu
Hiệu suất sử dụng chi phí
=
Doanh
thu
Tổng chi
phí
Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá
tr
ình luân
chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí
=
Tổng chi phí
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C
ỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số
liệ
u
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán qua 3 năm của doanh nghiệp, và tìm thêm thông tin trên
Internet, báo chí để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số
liệu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích số liệu là phương pháp so
sánh, so sánh giữa các năm rồi đi đến kết luận. đây l à phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
•
Phương
pháp
so
sánh
s
ố
tuyệt
đối
: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu
kỳ
phân
tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
∆F = F
1
−
F
0
Trong đó:
-
∆
F
: trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
- F
1
: trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
- F
0
: trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét