Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Thúc đẩy XK mặt hàng gạo của VN đến năm 2020

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các ký
hiệu
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á
Thái Bình Dương
2 ASEAN
The Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
3 ASEM The Asia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu
4 CIF Cost - Insurance - Freight Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
5 EU European Union Liên minh Châu Âu
6 FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations Tổ chức Nông lương thế giới
7 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8 FOB Free On Board Giao hàng trên tàu
9 GMP
Good Manufacturing
Practices Thực tiễn sản xuất tốt
10 HACCP
Hazard Analysis and Critical
Control Point
Nguyên tắc phân tích và xác định
các mối nguy và điểm kiểm soát
tới hạn
11 IRRI
International Rice Research
Institute Viện nghiên cứu lúa quốc tế
10 ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hóa
11 ODA
Official Development
Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
12 USD The United States of Dollar Đô la Mỹ
13 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình Trang
1.1 Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương 4
2.1 Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2000 45
2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2009 45
2.3 Top 10 nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2009 47
2.4
Sản lượng gạo xuất khẩu sang châu Phi (tấn) và tỷ lệ phần trăm
trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2000 đến
2009 51
2.5 So sánh giá FOB gạo 5% tấm của Thái Lan và Việt Nam 53
2.6 Sơ đồ kênh phân phối gạo tại Việt Nam 55
3.1
Đồ thị dự báo xu hướng gia tăng sản lượng gạo xuất khẩu từ
2010 đến 2020 81
Bảng
2.1 Diện tích lúa các năm phân theo vùng 28
2.2 Diện tích gieo trồng lúa của cả nước qua các năm phân theo vụ 30
2.3 Năng suất lúa cả năm phân theo vùng 31
2.4 Sản lượng lúa các năm phân theo vụ 33
2.5 Sản lượng lúa qua các năm phân theo vùng 34
2.6 Sản lượng và trị giá gạo xuất khẩu từ năm 1989 - 2009 38
2.7
Chất lượng gạo xuất khẩu từ năm 1989-2001 (% với tổng số
lượng xuất khẩu năm đó) 42
2.8
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo của Việt Nam tháng
11/2005 61
2.9
Chỉ tiêu mức tăng thu nhập ngoại tệ xuất khẩu gạo giai đoạn từ
năm 2000 đến 2009 62
3.1 Dự báo sản lượng gạo xuất khẩu từ 2010 đến 2020 80
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu
nhất định, trước hết phải kể đến lĩnh vực nông nghiệp với thành tựu lớn nhất về
phát triển sản xuất và xuất khẩu lúa gạo.
Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, hiện nay Việt Nam không chỉ tự
túc được lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Thành tựu đó chứng minh đường lối
đổi mới nông nghiệp của Đảng nói chung, định hướng chiến lược sản xuất và xuất
khẩu gạo nói riêng là đúng đắn.
Đối với Việt Nam xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, nó không những thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động đặc biệt là người nông dân. Ngoài ra, ngoại tệ thu được
từ xuất khẩu là nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, chuyển sang kinh tế thị trường, trong điều kiện tình hình kinh tế,
chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cạnh tranh kinh tế toàn cầu diễn ra
hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xuất khẩu một sản phẩm nào đó, đòi hỏi
phải có một chiến lược phát triển đúng đắn, có sự tính toán kỹ càng, cẩn trọng thì
mới có thể thành công và đạt được hiệu quả tối ưu. Trong thời gian qua, hoạt
động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần giải quyết như
vấn đề chất lượng sản phẩm, thị trường,… Nếu những vấn đề trên được giải quyết
một cách hợp lý, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ có bước phát triển cao hơn trong thời
gian tới.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chuyên đề: Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
gạo của Việt Nam đến năm 2020 được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
1
Chuyên đề được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu và
thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam. Từ đó chuyên đề đề xuất ra
những định hướng và giải pháp cụ thể nhằm củng cố, đẩy mạnh và phát triển mặt
hàng xuất khẩu chủ lực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng gạo của Việt Nam. Đồng thời chuyên đề cũng đưa ra các định hướng, giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo từ nay đến năm 2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng gạo của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1989 đến 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng
thời cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đánh giá và so
sánh để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Nguồn tư liệu, thông tin sử dụng trong chuyên đề được lấy từ Vụ Xuất Nhập
Khẩu (Bộ Công Thương), Tổng cục thống kê Việt Nam, Viện nghiên cứu lúa
quốc tế và các nguồn thông tin chính thức khác từ Internet.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên
đề được trình bày trong 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở hình thành, chức năng, cơ cấu của Bộ Công Thương và
đặc điểm của thị trường gạo thế giới.
• Chương 2: Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam.
• Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam
đến năm 2020.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH, CHỨC NĂNG, CƠ CẤU CỦA BỘ
CÔNG THƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG GẠO THẾ GIỚI
1.1 Cơ sở hình thành của Bộ Công Thương
Bộ Công thương Việt Nam của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một Bộ mới được thành lập từ khoá XII của Quốc hội năm 2007 trên cơ sở sát
nhập Bộ Công nghiệp và Bộ Thương mại.
1.2 Chức năng và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
Ngày 27/12/2007, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP, quy định chức năng và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương.
1.2.1 Vị trí và chức năng
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí,
luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu
dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hoá
trong nước; xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại
điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý cạnh
tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá,
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương được thể hiện ở hình 1.1 và ở phụ lục 4.
3
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
Nguồn: http://www.moit.gov.vn/web/guest/home
Lãnh đạo Bộ gồm Bộ trưởng và các Thứ trưởng.
Các đơn vị giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước gồm:
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Tài chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Thanh tra Bộ.
7. Văn phòng Bộ.
8. Vụ Khoa học và Công nghệ.
9. Vụ Công nghiệp nặng.
10. Vụ Năng lượng.
11. Vụ Công nghiệp nhẹ.
12. Vụ Xuất nhập khẩu.
4
LÃNH ĐẠO BỘ
Các đơn vị
giúp Bộ
trưởng
quản lý
nhà nước
Các đơn
vị sự
nghiệp
Thương
vụ
Các Sở
Công
Thương
Văn phòng
Ủy ban quốc
gia về Hợp
tác kinh tế
quốc tế
13 . Vụ Thị trường trong nước.
14. Vụ Thương mại miền núi.
15. Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
16. Vụ Thị trường châu Âu.
17. Vụ Thị trường châu Mỹ.
18. Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
19. Vụ Chính sách thương mại đa biên.
20. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
21. Cục Điều tiết điện lực.
22. Cục Quản lý cạnh tranh.
23. Cục Quản lý thị trường.
24. Cục Xúc tiến thương mại.
25. Cục Công nghiệp địa phương.
26. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
27. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
28. Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ.
29. Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
30. Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh.
Các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
1. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp.
2. Viện Nghiên cứu Thương mại.
3. Báo Công thương.
4. Tạp chí Công nghiệp.
5. Tạp chí Thương mại .
5
6. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương.
1.3 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ quyền hạn của Vụ xuất nhập khẩu, Bộ
Công Thương
 Vị trí và chức năng
Vụ Xuất nhập khẩu là cơ quan thuộc Bộ Công Thương, có chức năng tham
mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá, các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ quyền hạn
1. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền ban hành chiến lược, các cơ chế, chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công hàng hóa với nước ngoài, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá trong phạm vi cả nước; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi ban hành.
2. Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hoá. Chủ trì
đàm phán với các nước có liên quan về xuất xứ hàng hoá trong các hiệp định, thỏa
thuận song phương và đa phương. Tổ chức cấp và kiểm tra các loại giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá.
3. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về hành
rào kỹ thuật thương mại trong WTO của Bộ Công Thương.
4. Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Thông báo và điểm hỏi đáp về các
biện pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO của Bộ Công Thương.
5. Tổ chức cấp các loại giấy chứng nhận xuất nhập khẩu hàng hoá, miễn thuế,
phân chỉ tiêu hạn mức, hạn ngạch; các loại giấy chứng nhận về hàng hoá và hạn
ngạch thuế quan.
6
6. Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài không
có đại diện tại Việt Nam.
7. Quản lý hoạt động kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế theo quy định
của pháp luật.
8. Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách về kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị quyết
của Liên hợp quốc, điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là bên tham
gia hoặc ký kết.
9. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác điều hành hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, giảm
nhập siêu, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hoá.
10. Tham mưu giúp Bộ trưởng về cơ chế hoạt động của các khu thương mại tự
do, khu bảo thuế, khu phi thuế trong các khu kinh tế.
11. Giúp Bộ trưởng tham gia đàm phán ký kết các hiệp định song biên về mở
cửa thị trường, các thoả thuận công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn, tham gia xây
dựng hàng rào cản kỹ thuật trong thương mại, tạo điều kiện cho xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa đối với từng quốc gia, từng khu vực và từng vùng lãnh thổ phù
hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
12. Chủ trì tham gia với Bộ Tài chính về chính sách thuế xuất khẩu, nhập
khẩu, thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và chính sách về tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá.
7
13. Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội có liên
quan trong việc xây dựng các đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá,
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
14. Tham gia tổ chức các hoạt động thông tin thị trường; tham gia các hoạt
động về xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu hàng hoá, về cân
đối tiền hàng, cán cân thương mại, về ghi nhãn hàng hoá, thương hiệu và quảng
bá sản phẩm, hàng hoá của Việt Nam.
15. Chủ trì tham gia với các Bộ, ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng
hoá xuất khẩu và nhập khẩu.
16. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động về
xuất và nhập khẩu thuộc Bộ Công Thương.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1.4 Đặc điểm của thị trường gạo thế giới
• Tính thời vụ trong sản xuất và trao đổi
Do lương thực là sản phẩm của sản xuất nông nghiệp nên nó mang tính thời
vụ của sản xuất, từ đó cũng hình thành thời vụ của xuất khẩu và nhập khẩu. Các
nước sản xuất có khí hậu khác nhau, thời gian gieo trồng khác nhau nên thời vụ
nói trên cũng khác nhau. Tùy theo khả năng dự trữ lương thực khác nhau mà khả
năng điều hành xuất khẩu của mỗi nước khác nhau. Ở Hoa Kỳ, khả năng về kho
dự trữ bảo quản rất lớn nên có thể phân bố lượng xuất khẩu dàn ra các tháng trong
năm; còn ở các nước khác, lượng kho dự trữ nhỏ, do vậy việc bán và giao hàng
tập trung với lượng lớn hơn ngay sau khi thu hoạch. Một số nước như Canada
phải tập trung xuất khẩu và giao hàng trước khi mùa đông làm đóng băng các
đường vận tải thủy. Chính vào những thời điểm đó, thị trường chịu tác động cụ
thể của những yếu tố trên.
• Gạo là lương thực sản xuất chủ yếu để tiêu thụ tại chỗ
8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét