Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014
283 Hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại ứng dụng trong ngành thực phẩm ở TP.HCM, thực trạng và giải pháp hoàn thiện
5
3.1.2.1 Cho người nhượng quyền - Xây dựng một mô hình kinh doanh
nhượng quyền chuyên nghiệp và hiệu quả 60
i. Căn cứ của giải pháp 60
ii. Nội dung giải pháp 60
3.1.2.2 Cho người nhận quyền – Nhận quyền một cách hiệu quả 70
i. Căn cứ của giải pháp 70
ii. Nội dung giải pháp 70
3.1.3 Giải pháp vĩ mô 74
3.2 Hệ thống kiến nghị 76
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Công trình gồm 3 chương chính, được đánh số theo thứ tự 1,2,3. Các mục trong
từng chương được đánh số từ 1,2,3…đến hết trong khuôn khổ của đề tài.
Các bảng trong phần chính và phụ lục của công trình sẽ được đánh số thứ tự
1,2,3… cho đến hết.
Các từ viết tắt trong công trình gồm:
Franchise : Nhượng quyền thương mại
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 2.1: Doanh thu hoạt động nhượng quyền ở Việt Nam từ 1996 – 2000 24
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1: Hệ thống nhượng quyền của Nhật phân chia theo ngành nghề 24
Biểu đồ 1.2: Hệ thống nhượng quyền của Singapore phân chia theo ngành nghề 24
Biểu đồ 2.2: Mức chi tiêu trung bình của người dân Tp. HCM năm 2006 ……… 54
7
Lời mở đầu
1. Đặt vấn đề
Nhượng quyền kinh doanh - phương thức kinh doanh được đánh giá là một trong
những thành tựu lớn nhất của các nước phương Tây trong lĩnh vực thương mại đang
thâm nhập vào Việt Nam trong quá trình Việt Nam mở cửa thị trường và hội nhập hơn
vào nền kinh tế thế giới và dường như ngày càng nóng lên. Hình thức nhượng quyền
thương mại rất được đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tư, nhược điểm bản chất của
nền kinh tế đang phát triển, được giải quyết rất tốt trong mô hình này.
Ở các nước trên thế giới, nhượng quyền dường như đã xâm nhập vào cuộc sống
con người, vào tất cả các ngành nghề, đặc biệt là ngành thực phẩm – một ngành có sự
thành công rất nhiều của hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Nhượng quyền giúp cho
các thương hiệu không chỉ bành trướng ở tầm quốc gia mà còn vươn ra thế giới. Riêng
ở Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng, nhượng quyền vẫn còn là một hoạt động
mới mẻ với những bước đi chập chững làm quen.Và cũng như các nước trên thế giới,
ngành thực phẩm là ngành có hoạt động ứng dụng kinh doanh nhượng quyền nhiều
nhất nhưng so với tiềm năng của Tp. HCM thì vẫn chưa thể hiện đúng mức.
Vì thế, với đề tài nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra giải pháp nhằm giúp cho hoạt
động kinh doanh nhượng quyền của Tp. HCM và đặc biệt là ngành thực phẩm, một
ngành có nhiều tiềm năng phát triển nhiều hơn trong tương lai, xứng với tầm cao mới
của Việt Nam cũng như Tp. HCM trong một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập nền
kinh tế quốc tế.
8
2. Mục đích nghiên cứu
¾ Đề tài thể hiện sự quan tâm đến mô hình kinh doanh nhượng quyền ứng dụng
trong ngành thực phẩm ở Tp. HCM đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập.
¾ Bên cạnh đó, Tp. HCM có rất nhiều cơ hội và tiềm năng cho hoạt động kinh
doanh nhượng quyền phát triển nhưng vẫn chưa thật sự tận dụng hết cơ hội cũng như
lợi thế của mình. Đề tài nghiên cứu thực trạng đó nhằm đưa ra hướng khắc phục những
nhược điểm, mở đường cho sự phát triển vượt bậc và đúng tầm trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
¾ Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về kinh doanh nhượng quyền của Tp.
HCM trong đó chú trọng vào nghiên cứu ứng dụng của nhượng quyền ngành thực
phẩm, không tập trung vào các ngành khác cũng được ứng dụng nhiều trong hoạt động
kinh doanh nhượng quyền như bán lẻ, dịch vụ…
¾ Do tính chất rộng và đặc biệt là mới mẻ của đề tài, giới hạn về tài liệu tham
khảo và thời gian nghiên cứu nên đề tài chủ yếu tập trung sâu vào thực trạng hiện tại
với những thống kê, tìm hiểu của chính tác giả nên vẫn có phần chưa thống kê được
doanh thu của các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh nhượng quyền ngành thực phẩm
ở Tp. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nắm bắt được tình hình thực tế của vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau tuỳ theo từng đối tượng và không gian khác nhau
như:
Phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp tổng
hợp, phân tích kinh tế, thống kê, đối chiếu với các số liệu thực tế.
Mặc dù không có điều kiện sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, nhưng để
tăng tính khách quan và chính xác cho đề tài, tác giả đã thực hiện phương pháp
chuyên gia với sự giúp đỡ tận tình của TS. Lý Quí Trung, tác giả của hai cuốn
sách đầu tiên viết về kinh doanh nhượng quyền và cũng là chủ của chuỗi của
hàng Phở 24.
9
Ngoài ra, đề tài cũng áp dụng phương pháp “case study” để đưa ra những dẫn
chứng xác thực cho vấn đề được nêu.
5. Kết cấu đề tài
Toàn bộ đề tài gồm 78 trang A4 cùng các bảng biểu và phụ lục. Kết cấu đề tài gồm có:
¾ LỜI NÓI ĐẦU
¾ Chương 1: Những lý luận cơ bản về mô hình kinh doanh nhượng quyền,
những điểm mạnh, điểm yếu và quá trình phát triển của mô hình
kinh doanh này. Bên cạnh đó là các khía cạnh về luật pháp của
Việt Nam và một số nước trên thế giới cũng như kinh nghiệm của
một số tập đoàn và quốc gia trong việc phát triển hoạt động kinh
doanh này.
¾ Chương 2: Chương 2 đề cập đến thực trạng hoạt động kinh doanh nhượng
quyền ở Việt Nam nói chung và ở Tp. HCM nói riêng, trong đó,
tác giả đi sâu vào phân tích ứng dụng kinh doanh nhượng quyền
trong ngành thực phẩm của Tp. HCM để thấy được những thành
tựu cũng như những mặt còn hạn chế trong quá trình kinh doanh
nhượng quyền của các doanh nghiệp. Cũng trong chương 2, tác
giả phân tích những cơ hội và thách thức cho hoạt động kinh
doanh nhượng quyền ngành thực phẩm ở Tp. HCM.
¾ Chương 3: Nêu lên các giải pháp bao gồm giải pháp vi mô cho người nhượng
quyền và nhận quyền, cùng với giải pháp vĩ mô và hệ thống các
kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh nhượng quyền
ngành thực phẩm ngày càng phát triển.
¾ KẾT LUẬN
¾ PHỤ LỤC
¾ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
Chương 1
Lý thuyết về nhượng quyền thương mại
1.1. Khái quát về nhượng quyền thương mại
1.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại được dịch từ tiếng Anh là franchise và có nhiều định
nghĩa khác nhau. Theo định nghĩa của Hội Đồng Thương Mại Liên Bang Hoa Kỳ:
“Franchise là một đồng hay thoả thuận giữa ít nhất hai người, trong đó: người mua
franchise được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế
hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của
người mua franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này, gắn
liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những
biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một
khoản phí trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise”.
Còn theo định nghĩa trong Luật thương mại của Quốc Hội nước Việt Nam số
36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 thì “Nhượng quyền thương mại là một hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
(1) Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
(2) Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”
Dù có nhiều định nghĩa như vậy nhưng tóm lại, nhượng quyền thương mại là một
phương thức kinh doanh trong đó, phải đảm bảo các yếu tố sau:
11
Trước hết là có sự tham gia của hai chủ thể (1) là bên nhượng quyền và là người
chủ của thương hiệu (franchisor); và (2) là bên nhận quyền và là người thuê thương
hiệu (franchisee).
Trong định nghĩa của nhượng quyền, thương hiệu là yếu tố quan trọng và cốt lõi
nhất. Sự hiện hữu của franchise phụ thuộc chủ yếu vào thương hiệu vì thương hiệu uy
tín sẽ đem lại sự nhận biết, sự tiêu dùng của khách hàng.
Ngoài ra, định nghĩa cũng nêu rõ rằng bên nhận quyền có quyền được phân phối
hay bán các hàng hóa và dịch vụ của bên nhượng quyền ở một khu vực nhất định, trong
thời gian nhất định, nhưng phải tuân theo các kế hoạch hay hệ thống marketing của bên
nhượng quyền để đảm bảo thương hiệu được đề cập ở trên luôn là một thể thống nhất
và đảm bảo thương hiệu của bên bán không bị ảnh hưởng.
Đồng thời bên nhận quyền cũng phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí
nhất định gọi là phí franchise.
1.1.2. Mục đích của hoạt động franchise
Tại sao lại có hoạt động này, tại sao lại có người nhượng quyền kinh doanh của
mình mà không tự làm hay tại sao có người lại đi mua thương hiệu của người khác. Có
thể nói, mục đích của hoạt động franchise là đem lại lợi nhuận cho người mua và người
bán. Cụ thể hơn:
1.1.2.1. Từ phía bên nhượng quyền
Mục đích của bên nhượng quyền sơ cấp hay chủ thương hiệu khi bán franchise:
• Nhượng quyền là cách nhanh nhất để một thương hiệu xâm nhập vào một quốc
gia, lãnh thổ hay khu vực mà người chủ thương hiệu chưa nắm nhiều về thói quen
tiêu dùng, văn hóa, cách thức xâm nhập hay kênh phân phối của quốc gia, khu vực
mà họ muốn xâm nhập.
• Bên cạnh đó, chủ thương hiệu sẽ tiết kiệm được một chi phí đáng kể thông qua
việc nhượng quyền này. Khoản chi phí này nằm ở việc chi phí đầu tư nhân lực, vật
lực cho các cửa hiệu ở các vùng mà chủ thương hiệu muốn xâm nhập, chi phí mua
12
hàng giá rẻ hơn do tận dụng ưu thế mua hàng nhiều. Ngoài ra, là các chi phí về tiếp
thị, quảng cáo cũng được tiết giảm hơn do chia sẻ cho các cửa hiệu…
• Gia tăng sự thành công và nổi tiếng của thương hiệu. Biến thương hiệu thành
một thương hiệu toàn cầu và khi thị trường càng mở rộng thì thương hiệu lại càng
có giá trị. Thương hiệu càng có giá trị thì phí franchise thu được càng cao. Sự tác
động qua lại đó làm cho sự thành công của hoạt động franchise càng giá trị hơn.
• Và hai mục đích trên cũng không ngoài mục đích lớn hơn là tăng doanh thu, lợi
nhuận cho chủ thương hiệu. Lợi nhuận họ có được không chỉ từ phí franchise ban
đầu từ các hợp đồng chuyển nhượng mà còn là phí hàng tháng do các cửa hiệu
nhượng quyền phải trả cho chủ thương hiệu cho những hoạt động hỗ trợ mang tính
liên tục như: đào tạo, huấn luyện, tiếp thị, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới;
ngoài ra, còn có thể có thêm phí bán các nguyên liệu đặc thù
1.1.2.2. Từ phía bên nhận quyền
Đối với người nhận quyền, mục đích của họ khi mua cũng không ngoài việc đem
lại nhiều lợi nhuận cho mình.
• Mục đích của người nhận quyền là giảm tính rủi ro và dễ thành công hơn trong
hoạt động kinh doanh, nhất là đối với những cá nhân còn mới mẻ trong hoạt động
vốn không dễ dàng này.
• Các doanh nghiệp kinh doanh bằng hoạt động nhượng quyền cũng dễ dàng được
ngân hàng cho vay vốn để làm ăn, mở rộng sản xuất do xác suất thành công của họ
cao hơn và các ngân hàng cũng tin tưởng họ hơn. Chủ thương hiệu với uy tín của
mình cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc thuyết phục hay đảm bảo các
ngân hàng cho người nhận quyền vay tiền.
• Và một mục đích nữa của người mua franchise là họ sẽ nhận được sự hỗ trợ từ
phía chủ thương hiệu và bên nhượng quyền thứ cấp rất nhiều. Không chỉ là sự hỗ
trợ từ những bước đầu tiên trong việc thành lập một cửa hiệu, trang trí, thiêt
13
kế…mà còn sau đó và liên tục trong việc hỗ trợ về huấn luyện nhân viên, hỗ trợ
phát triển sản phẩm mới…
• Cuối cùng, chắc chắn một mục đích không thể thiếu của những người nhận
quyền là tạo tính chuyên nghiệp cho chính mình bằng cách mua những mô hình
kinh doanh, những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, những cách thức kinh
doanh…rất chuyên nghiệp của những công ty lớn với các thương hiệu nổi tiếng.
1.1.3. Các hình thức nhượng quyền thương mại
Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà chúng ta có thể phân chia hoạt động franchise theo
nhiều hình thức khác nhau.
Theo tiêu chí lãnh thổ, ta có thể chia hoạt động franchise theo 3 loại:
o
Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam: là hình thức mà chủ thương
hiệu là các thương hiệu nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức franchise. Có
thể kể đến các thương hiệu nước ngoài nhượng quyền ở Việt Nam như: KFC,
MsDonald’s, Jollibee…
o
Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài: là hình thức mà các thương
hiệu Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cách nhượng quyền. Trung Nguyên, Phở 24
là hai trong các thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã nhượng quyền một cách thành
công ra nước ngoài. Phở 24 đã nhượng quyền thành công tại Jakarta- Indonesia. Trung
Nguyên – thương hiệu cà phê hàng đầu ở Việt Nam thì đã nhượng quyền ở rất nhiều
nước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Australia.
o
Nhượng quyền trong nước: hiện nay, các thương hiệu Việt Nam nhượng
quyền trong nước đã bắt đầu phát triển. Chúng ta có thể thấy Kinh Đô, một thương
hiệu bánh kẹo nổi tiếng với chuỗi các cửa hàng bánh kẹo nhượng quyền. Ngoài ra còn
có Phở 24, Cà phê Trung nguyên, Foci, Ninomax
Theo hình thức hoạt động của lĩnh vực này, cuốn “Franchise for Dummies” (tác giả
Dave Thomas, Michael Seid) đã phân chia franchise thành các hình thức mà bên nhận
và nhượng quyền sẽ hoạt động. Các hình thức này bao gồm:
14
o
Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise):
Nước uống Coca-cola, Lốp xe Goodyear, Xe hơi Ford…là những ví dụ cho hình thức
kinh doanh nhượng quyền phân phối sản phẩm. Đây là hình thức mà người nhượng
quyền cho phép người nhận quyền phân phối sản phẩm do mình sản xuất, dịch vụ của
mình trong phạm vi khu vực và thời gian nhất định, sử dụng thương hiệu (brand), biểu
tượng, tên nhãn hiệu (trade mark), logo, slogan (khẩu hiệu)…Điểm khác biệt của hình
thức này là bên nhượng quyền sẽ không nhượng lại cách thức kinh doanh. Những
ngành công nghiệp sử dụng hình thức nhượng quyền này có thể thấy là ngành sản xuất
thức uống nhẹ, ngành công nghiệp ô tô và xe tải, phụ tùng ô tô, xăng dầu…Hình thức
nhượng quyền này trên thực tế không phổ biến như hình thức nhượng quyền sử dụng
công thức kinh doanh.
o
Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format
franchise): là hình thức chuyển nhượng phổ biến nhất, còn gọi là nhượng quyền kinh
doanh hay nhượng quyền thương mại được đề cập trong Luật Việt Nam. Đây là hình
thức nhượng quyền chặt chẽ hơn hình thức trên, trong đó bên nhượng quyền không chỉ
cho phép bên nhận nhượng quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của
người nhượng quyền mà còn chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành
quản lý và huấn luyện nhân viên cho bên nhận nhượng quyền. Đây là một sự khác biệt
quan trọng so với hình thức trên vì bên nhượng quyền sẽ chuyển nhượng cho bên nhận
quyền tất cả các yếu tố để tạo nên một hệ thống đồng bộ chẳng hạn như: phải chọn địa
điểm kinh doanh ở đâu, chuẩn bị sản phẩm như thế nào, mua nguyên vật liệu ở
đâu…Bên nhượng quyền cũng thường giúp bên nhận nhượng quyền trong việc điều
hành, quản lý cơ sở nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền sẽ trả cho bên
nhượng quyền khoản phí bao gồm phí trọn gói 1 lần (fee) và phí hàng tháng dựa trên
doanh số (royalty).
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét