Thứ Tư, 19 tháng 2, 2014

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cấp nước Yên Bái

Chuyên đề tốt nghiệp
những chi phí sản xuất đã trả trước nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những
chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi
phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này
nhưng chưa thực tế phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan
đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
1.3 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…. Do vậy để tồn tại và phát triển quá trình
sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và tổ chức theo những hướng đã
định.
Sự phát triển về quy mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các doanh
nghiệp luôn đứng trước một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu
thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp của chi phí đặt ra nhu cầu
thông tin chi phí ngày càng nhanh chóng linh hoạt, thích hợp và hữu ích hơn cho
các quyết định quản trị, công bố tình hình kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế
toán chi phí hình thành từ thực tiễn và đáp ứng thông tin cho các nhu cầu trên.
Và chính sự hình thành này giúp cho các nhà quản trị, kế toán có cách nhìn
đúng, đầy đủ hơn về kế toán chi phí để xây dựng, hoàn thiện và ứng dụng thích
hợp hơn các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1.4 Vai trò nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong quản lý kinh tế có nhiều công cụ khác nhau để quản lý nhưng kế
toán được xem là công cụ quản lý quan trọng nhất trong đó kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp nó đã cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí; tình hình sử dụng
tài sản vật tư, tiền vốn, lao động; tình hình thực hiện về kế hoạch giá thành sản
phẩm để có các quyết định thích hợp. Góp phần phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm tạo điều kiện chiếm được ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
5
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán của doanh nghiệp, mối
quan hệ với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp và là cơ sở
để xác định đối tượng tính giá thành.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành
cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán liên quan.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đảm bảo được
các yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hoá thông tin về chi phí và giá thành của
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đó là đòi hỏi khách quan và tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
nào. Làm được điều này mới có thể đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và
phát triển được trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.5. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.5.1. Phân loại chi phí sản xuất:
6
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả
về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò, vị trí… Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau mỗi cách phân loại đều đáp
ứng ít hay nhiều mục đích khác nhau vì thế chúng cùng đồng thời tồn tại và bổ
sung cho nhau. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ
biến.
- Phân loại theo yếu tố chi phí:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ … sử dụng vào sản
xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu
thu hồi).
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Phản
ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản có định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuắt kinh
doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Cách phân loại này cho ta biết được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và kết cấu của từng
7
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí trong tổng chi phí như thế nào. Mặt khác, còn sử dụng để tập hợp chi phí
theo yếu tố làm cơ sở để xác định dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở lập
kế hoạch về lao đông, vật tư, tiền vốn cho kỳ tới.
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục chính:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất ( trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản
mục phí. Đồng thời là cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
1.5.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại
giá thành:
- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoach, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
8
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với thay đổi của các định mức chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
- Theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý và chi phí bán hàng ). Do vậy giá thành tiêu thụ được
tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ SP
1.6 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
1.6.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.6.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp
hạch toán chi phí cho phù hợp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
9
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng
bộ phận.
- Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội
sản xuất.
1.6.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với một phương pháp
hạch toán chi phí nên có nhiều phương pháp hạch toán chi phí khác
nhau( phương pháp trực tiếp, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá trị sản
phẩm phụ, phương pháp liên hợp ….)
Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng hai phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp: (còn gọi là phương pháp giản đơn)
Theo phương pháp này thì những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng hạch toán chi phí nào sẽ ghi trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp ghi trực tiếp đòi hỏi phải tổ chức công tác hạch toán ban đầu
chặt chẽ, tỷ mỷ, đúng đối tượng chịu chi phí. Phương pháp này đảm bảo cho
việc tập hợp chi phí theo từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu
chính xác cho kế toán quản trị tính giá thành từng sản phẩm, từng loại dịch vụ,
tăng cường công tác kiểm tra chi phí theo các đối tượng.
Tuy nhiên phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn….
- Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này thì những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng hạch toán không có điều kiện tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt cho
từng đối tượng phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí sản
10
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất đó cho từng đối tượng chịu chi phí. Tính chính xác của phương pháp phụ
thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ
Áp dụng phương pháp này phải tiến hành theo hai bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức:
H =
C
T
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.
- C là tổng chi phí cần phân bổ.
- T tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của các đối tượng chịu phân
bổ CPSX.
Bước 2: Tính số xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chi phí theo
công thức:
Ci = Ti * H
Trong đó: - Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i.
- Ti là số đơn vị tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i.
- H là hệ số phân bổ.
1.6.2 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.6.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm.
- Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin trong doanh nghiệp.
- Đặc điểm sử dụng thành phẩm hoặc nửa thành phẩm của đơn vị.
- Khả năng, trình độ của nhân viên kinh tế nói chung và nhân viên kế toán
nói riêng.
* Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian cần thiết tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị kết quả hoàn thành.
11
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
Thông thường kỳ tính giá thành có thể là hàng tháng, hàng quý, năm và được
chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán.
* Đơn vị tính giá thành: là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc
dân và thường được sử dụng phổ biến nhất. Đơn vị tính giá thành trong thực tế
cần phải thống nhất với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.6.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau nên có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau.Về
cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm:
* Phương pháp tính giá thành giản đơn:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp chỉ
sản xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Ưu điểm: tính toán ngắn gọn, không đòi hỏi trình độ cao.
* Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm
chính và sản phẩm phụ.
- Đặc điểm:
12
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành của quy
trình công nghệ.
+ Để tính được giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần chi phí sản
xuất tính cho sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công
nghệ. Phần chi phí sản xuất tính cho sản phụ thường tính theo giá thành kế
hoạch, cũng có thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và
thuế.
Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của
sản phẩm chính được tính như sau:
Tổng giá thành
SP chính
=
CPSXDD
đầu kỳ
+
CPPS
trong kỳ
-
CPSXDD
cuối kỳ
-
CPSX sản
phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục
bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
của cả quá trình công nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng chi phí sản xuất
sản phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm
phụ có thể được tính trừ vào khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trên
cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng một loại vật tư, lao động, máy
móc, thiết bị sản xuất… nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán
chung cho cả quá trình sản xuất.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất hoặc nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm riêng biệt.
13
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn
vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi

Giá thành đơn
vị sản phẩm i
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Tính giá thành theo phương pháp tỉ lệ:
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp trên
cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được một nhóm sản phẩm cùng loại
với những chủ loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Chi phí sản xuất các sản
phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số.
- Đặc điểm:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của từng nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng quy
cách kích cỡ sản phẩm hoàn thành trong nhóm sản phẩm.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho
từng quy cách trong nhóm sản phẩm. Tiêu thức có thể chọn là giá thành kế
hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực tế.
+ Tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ
=
Tổng sản lượng thực tế
sản phẩm quy cách i
*
Tiêu chuẩn phân bổ của
sản phẩm quy cách i
+ Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành( theo khoản mục) =
(Dđk +PS – Dck)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
+ Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành từng = Tổng tiêu chuân phân bổ * Tỷ lệ giá thành
14
SV: Hoàng Kim Oanh - Kế toán Kiểm toán 503412

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét