Nh chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận đợc ảnh hởng tích cực đối
với thu chi quốc tề của nớc sở tại mà Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đem lại, nhng xét về
lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đem vốn đến đầu t và hàng năm lại
chuyển lợi nhuận về nớc sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối với các nớc này, đặc biệt là
sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm cũng phải lúc nào cũng đi theo chiều hớng mong
đợi của chúng ta, những nớc tiếp nhận vốn đầu t. Những năm gần đây, do sự phát triển
của khoa học công nghệ, lao động không lành nghề trở nên có hiệu suất thấp. Thực tế
cho thấy, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít sử dụng lao động tại chỗ (trừ những
doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao
động giản đơn, dễ đào tạo) và để hạ giá thành sản phẩm, họ đã sử dụng phơng thức sản
xuất tập trung t bản nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngợc với chiến l-
ợc việc làm của các nớc đang phát triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc sở tại còn
phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại của các nớc công
nghiệp phát triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song chủ yếu lại bị
các nớc đầu t kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc vào đối tợng ngành hàng sản
xuất mà nớc đầu t quyết định kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên tiến,
tiêu hao nhiều năng lợng từ các nớc đầu t đã gây ra ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng,
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức
Tóm lại, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc sở tại vừa đợc lợi lại
vừa bị thiệt hại. Giải quyết vấn đề này hài hoà nh thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào
chính sách, sách lợc và chiến lợc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nớc sở tại xây
dựng đợc một kế hoạch đầu t cụ thể và khoa học thì việc thu hút cũng nh sử dụng
nguồn vốn đầu t này sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
5
ii. Các NHÂN tố ảnh hởng đến thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoàI
.
Có thể thấy rằng, môi trờng đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển
và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu t. Bởi vậy, đây cũng là nhân tố cần phải đợc
từng bớc hoàn thiện nếu chúng ta muốn tiếp tục thu hút thêm Đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khi đầu t vào một quốc gia, các nhà đầu t thờng quan tâm đến những vấn đề
chủ yếu sau đây của môi trờng đầu t:
1. Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến
việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
2. Điều kiện về dân số và lao động có liên quan dến nhu cầu và khuynh hớng
tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
3. Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an tâm của
nhà đầu t.
4. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, của địa phơng, tình hình
phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ tăng GDP, tỷ lệ đầu t so
với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu ngời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất
kinh doanh ) có ảnh hởng đến quá trình thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án.
5. Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và
tình hình thanh toán nợ ) đặc biệt ảnh hởng tới các dự án phải nhập khẩu nguyên liệu,
thiết bị.
6. Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng
lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu t.
- Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh
giá trình độ nhận thức, đổi mới t duy và môi trờng thuận lợi cho đầu t đến đâu.
- Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi
tiết, theo các mục tiêu, các u tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy đợc các khó
khăn, thuận lợi, mức độ u tiên mà dự án sẽ đợc hởng, những định chế mà dự án phải
tuân theo.
7. Tình hình ngoại thơng và các định chế có liên quan nh tình hình xuất nhập
khẩu, thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu t cho ngời nớc
6
ngoài, cán cân thơng mại, cán cân thanh toán quốc tế Những vấn đề này đặc biệt
quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu máy
móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng tiền nội địa so
với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao
sẽ gây khó khăn trong cạnh tranh với hàng hoá của các nớc khác trên thị trờng ở nớc
ngoài, các luật lệ đầu t nớc ngoài có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu t nớc
ngoài
III. Các hình thức Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Theo quy định pháp
lý ở Việt Nam)
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với nớc ngoài
(1986), ngày 19/12/1987, lần đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật đầu t nớc
ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua
bốn lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là vào tháng
4/2000 Luật đầu t nớc ngoài đã cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t ở Việt Nam
theo các hình thức đầu t phổ biến trong khu vực và quốc tế sau đây:
- Doanh nghiệp liên doanh là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đợc
thành lập với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nớc và bên kia
là một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt động do hai bên đóng góp và có thời
gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là dạng Công ty TNHH do tổ chức
hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vốn hoạt
động do 100% nớc ngoài góp và thời gian hoạt động từ 50 đến 70 năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là dạng hợp đồng giữa hai hay nhiều bên cam
kết cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền
lợi, nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập một pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT) là hình thức hợp đồng đợc ký kết
giữa chủ đầu t và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một công trình. Sau đó,
nhà thầu bỏ vốn để kinh doanh và khai thác công trình trong một thời gian nhất định đủ
để thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng rồi chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi
chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi bất cứ khoản tiền nào.
7
IV.NHữNG Xu hớngVậN Động Đầu t quốc tế hiện nay trên thế
giới .
Xu hớng toàn cầu của nguồn vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm
gần đây tập trung vào hai khu vực. Một là đầu t vào các nớc t bản phát triển cụ thể là
tập trung cao độ vào Mỹ, Tây âu, Nhật Bản. Hai là đầu t vào các nớc châu á đang phát
triển.
Thực tiễn cho thấy, 90% dòng vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc đang
phát triển đợc thực hiện bởi các công ty lớn trên thế giới hay còn gọi là công ty đa quốc
gia. Số lợng các công ty này đã tăng hơn 50% trong năm 2000, nguồn Đầu t trực tiếp ra
nớc ngoài của các công ty này còn cung cấp kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm
quản lý vào các nớc tiếp nhận đầu t, tạo cơ hội cho những nớc này phát triển, phát
huy lợi thế so sánh của mình về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp. Vì thế,
các nớc đang phát triển mới có cơ hội để tiếp tục thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài
(xem bảng 1).
8
Bảng 1
Dòng vốn Đầu t quốc tế giai đoạn 1990-1999 (tỷ USD)
Năm
Các nớc
phát triển
Các nớc đang
phát triển
Thế giới
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
176
115
111
141
148
216
213
285,2
464,5
657,9
35
41
55
79
105
111,8
145
178,8
179,5
207,6
211
158
166
220
253
328
358
464
644
856,5
Tổng 2851,8 1191,7 4043,5
Nguồn: World Investment Report, 2000; World Economic Outlook, 2000
Bảng trên cho thấy nguồn vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới tăng
liên tục và đến nay đạt trên 5000 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 300 tỷ USD
mỗi năm. Dự báo trong thời gian tới, nguồn vốn này vẫn sẽ tiếp tục gia tăng do xu h-
ớng sát nhập các công ty thành các công ty lớn hơn trên thế giới. Theo đánh giá của tổ
chức hội nghị về buôn bán và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) thì dòng vốn
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ tăng lên mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ USD, tăng gần 5 lần
so với năm 1990. Và cũng nh những năm trớc, đại bộ phận dòng vốn này đợc thu hút
vào các nớc công nghiệp phát triển. Năm 1999, các nớc công nghiệp phát triển thu hút
đợc 657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD Đầu t trực tiếp nớc ngoài, chiếm tỷ lệ
76% trong khi 3/4 dân số thế giới sống tại các nớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam chia nhau 24% còn lại tơng đơng khoảng 200 tỷ USD. Tại châu á, dòng vốn Đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc đang phát triển đã tăng lên đáng kể từ 35 tỷ USD năm
1990 lên 207,6 tỷ USD năm 1999. Trong đó, Trung Quốc là nớc thu hút đợc nhiều vốn
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nhất, khoảng 40 tỷ USD năm 1999.
Việc nghiên cứu xu hớng đầu t quốc tế trên đây giúp chúng ta nhận thức đợc
cơ hội của quốc gia trong việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Việt Nam là một nớc
9
đang phát triển ở châu á, đồng thời cũng có lợi thế so sánh về nguồn lao động dồi
dào, giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phú nên cũng thuộc một trong hai
khu vực nhận đợc sự quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài. Vấn đề là làm thế nào để
chúng ta có thể tạo ra đợc một môi trờng đầu t hấp dẫn khiến cho dòng vốn sẽ tiếp tục
chảy vào Việt Nam.
10
Chơng II
Thực trạng Đầu t trực tiếp
của Hoa Kỳ ở Việt Nam giai đoạn 1995-2001
I. Khái quát quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn
1995-2001
Quan hệ đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam là một bộ phận trong tổng thể những
mối quan hệ kinh tế nhiều mặt đang rất phát triển giữa hai quốc gia có thể đợc khái
quát một cách khá đầy đủ qua những mốc thời gian quan trọng trong quá trình quan hệ
Việt Nam - Hoa Kỳ sau đây:
3/2/1994: Chính phủ Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận buôn bán với Việt Nam.
11/7/1995: Tổng thống Mỹ tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thờng hoá
quan hệ với Việt Nam.
5/8/1995: Bộ trởng Ngoại giao Mỹ thăm Việt Nam.
10/1995: Chủ tịch nớc CHXHCN Việt Nam dự lễ kỷ niệm 50 năm thành lập
Liên hợp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiều quan chức cấp cao của
chính quyền Mỹ. Hội đồng Thơng mại Mỹ tổ chức "Hội nghị về bình thờng hoá quan
hệ, bớc tiếp theo trong quan hệ Mỹ - Việt".
11/1995: Đoàn liên Bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ thơng mại
đầu t của Việt Nam.
4/1996: Mỹ trao cho Việt Nam văn bản "Những yếu tố bình thờng hoá quan hệ
kinh tế thơng mại với Việt Nam".
7/1996: Việt Nam trao cho Mỹ văn bản "Năm nguyên tắc bình thờng hoá quan
hệ kinh tế thơng mại và đàm phán hiệp định thơng mại với Mỹ".
9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định thơng mại song phơng.
7/5/1997: Đại sứ Việt Nam tại Mỹ, Đại sứ Mỹ tại Việt Nam nhậm chức tại thủ
đô mỗi nớc, hoàn tất quá trình bình thờng hoá quan hệ ngoại giao giữa hai nớc.
10/3/1998: Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung
Jackson-Vanic đối với Việt Nam, góp phần thúc đẩy bình thờng hoá quan hệ thơng
mại. Từ đây, hàng năm, quyết định này đều đợc tiếp tục gia hạn.
1999: Việt Nam giành cho Mỹ quy chế tối huệ quốc trong buôn bán, đợc gia
hạn hàng năm.
11
13/7/2000: Việt Nam và Mỹ ký Hiệp định Thơng mại song phơng, hoàn tất
quá trình bình thờng hoá quan hệ giữa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Trên đây chính là những cơ sở ban đầu rất thuận lợi đảm bảo cho những nỗ lực
không ngừng về hợp tác kinh tế nói chung và hợp tác trong lĩnh vực đầu t nói riêng của
hai quốc gia.
II. Thực trạng đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam giai
đoạn 1995-2001
1. Về quy mô vốn đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam .
Sau lệnh bỏ cấm vận của Mỹ với Việt Nam tháng 2/1994, đã có nhiều công ty
và tập đoàn kinh tế Mỹ đến Việt Nam, mục đích của họ là thăm dò các hoạt động đầu
t ở thị trờng này. Cuối năm 1994 đã có 28 dự án với số vốn đăng ký 270 triệu USD của
các công ty Mỹ đầu t vào Việt Nam .
Giữa năm 1995, tổng số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã lên đến 36 dự án
với tổng số vốn là 555 triệu USD, riêng năm 1996 là trên 300 triệu USD. Tổng cộng
trong những năm này, Mỹ đầu t vào Việt Nam trên 1 tỷ USD với 64 dự án. Nh vậy,
trongvòng 19 tháng, Mỹ đã trở thành một trong 10 nớc đầu t lớn nhất vào Việt Nam.
Điều đáng nói là các công ty lớn của Mỹ cũng chính thức vào cuộc ngay với nhiều dự
án có giá trị cao. Hầu hết các dự án đầu t đều nhằm vào các mục tiêu sản xuất, xuất
khẩu và dịch vụ với thời hạn thấp nhất là 10 năm, cao nhất là 40 năm.
Đầu năm 1997, Việt Nam đã có 26 dự án đầu t của Mỹ với 277 triệu USD. Mỹ
trở thành nớc đứng thứ 8 trong số 10 nớc và khu vực lãnh thổ có vốn đầu t vào Việt
Nam. Đến cuối năm này, Mỹ lại có 58 dự án với số vốn đầu t xấp xỉ 1 tỷ USD, đứng
thứ 10 trong tổng số 58 nớc đầu t vào Việt Nam.
Trong thời gian này, Chính phủ Mỹ cha cung cấp cho các công ty Mỹ tại Việt
Nam những định chế bảo hiểm Công ty đầu t t nhân hải ngoại (OPIC) và nguồn đầu t
từ Ngân hàng xuất nhập khẩu (EXIMBANK) của Mỹ. Do đó, các nhà đầu t cha an tâm
đầu t vào Việt Nam còn các nhà xuất khẩu Mỹ lại gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
với các nớc khác. Thực tế, các doanh nghiệp Mỹ muốn Chính phủ của họ huỷ bỏ việc
áp dụng điều luật bổ sung Jackson-Vanic, tạo điều kiện cho OPIC và EXIMBANK có
điều kiện hoạt động thuận lợi ở Việt Nam.
Tuy vậy, cũng đã có tới trên 400 công ty của Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam
ở thời điểm này, trong đó có nhiều công ty lớn nh CocaCola, Mobil, Ford, IBM, IBS,
12
Chrysler và nhiều các công ty Mỹ khác có dự kiến gia tăng khối lợng đầu t vào Việt
Nam. Chrysler là đứng đầu về số dự án lớn với tổng vốn đầu t vào Việt Nam là 109,4
triệu USD. Ngoài ra, còn có nhiều dự án khác của Mỹ có vốn đầu t từ 30 triệu USD trở
lên.
Đến cuối năm 1997, tổng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là 31,26 tỷ USD
với 1762 dự án. Trong đó, Mỹ có 58 dự án đầu t vào Việt Nam với số vốn trên 1 tỷ
USD. Song vẫn còn tồn tại nhiều lực cản bởi những nguyên nhân nh đã đề cập đến ở
trên. Để giải quyết lực cản này, ngày 10/3/1998, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã tuyên bố
bãi bỏ điều luật Jackson-Vanic đối với Việt Nam. Đồng thời, phía Mỹ cũng bãi bỏ một
số điều luật liên quan đến hoạt động của cơ quan viện trợ phát triển quốc tế (USAID)
nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế với Việt Nam lên một bớc mới. Việc bãi bỏ này cũng là
điều kiện cần có để Việt Nam đợc hởng quy chế "Tối huệ quốc" của Mỹ. Nhng điều
kiện trớc hết mà doanh nghiệp hai nớc đều đang mong mỏi là một hiệp định thơng mại
đã qua các vòng đàm phán sẽ đợc ký kết trong tơng lai.
Đến tháng 10/1999, số dự án đầu t của Mỹ ở Việt Nam đã là 102 với vốn đăng
ký 1,2 tỷ USD. Ngoài công ty Chrysler đứng đầu về số dự án lớn với tổng vốn là 109,4
triệu USD còn có công ty IBS đầu t liên doanh xây dựng nhà máy gạch men với vốn
đầu t ban đầu là 16,5 triệu USD, và nhiều dự án khác có số vốn trên 30 triệu USD vào
Việt Nam.
Tháng 9/2000, số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã tăng lên 121, trị giá 1,4
tỷ USD. Trừ các dự án bị giải thể hoặc hết hạn, ở thời điểm đó, Mỹ có khoảng 100 dự
án FDI ở Việt Nam còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt 1 tỷ USD.
Đến 30/11/2001, Mỹ đã có 129 dự án đầu t vào Việt Nam với tổng vốn đăng
ký là 1,042 tỷ USD, đứng thứ 13 trong tổng số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới đầu t vào Việt Nam.
Với những nỗ lực tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn của Chính phủ Việt Nam
cùng với việc Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã đợc thực hiện, thì khả năng nguồn vốn
FDI của Mỹ vào Việt Nam sẽ đợc gia tăng là điều có thể dự báo.
2. Về cơ cấu đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam
2.1.Cơ cấu đầu t theo ngành
Bảng 2
13
Đầu t của Mỹ vào Việt Nam phân theo ngành
(Tính đến ngày 30/11/2001 - các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị:USD
Chuyên ngành
Số
dự
án
Tổng vốn
đầu t
Vốn
pháp định
Đầu t
thực hiện
%
Vốn
%
Vốn
%
Vốn
Công nghiệp
84
59,30
617.832.606
62,88
363.247.686
64,95
318.358.447
CN nặng 48 29,48 307.113.606 29,83 172.311.586 24,39 119.534.115
CN dầu khí 6 11,88 123.800.000 21,43 123.800.000 28,53 139.855.612
CN nhẹ 13 7,97 83.087.000 5,60 32.366.000 5,20 25.475.567
Xây dựng 7 6,26 65.212.000 3,50 20.230.000 5,42 26.551.053
CN thực phẩm 10 3,71 38.620.000 2,52 14.540.100 1,42 6.942.100
Nông, lâm, thuỷ sản 15 12,47 129.916.998 8,08 46.688.987 9,82 48.149.450
Nông-Lâm nghiệp 11 11,13 115.943.886 6,81 39.344.416 8,86 43.440.693
Thuỷ sản 4 1,34 13.973.112 1,27 7.344.571 0,96 4.708.757
Dịch vụ 30 28,23 294.120.662 29,04 167.737.772 25,23 123.644.576
Văn hoá-Y tế-Giáo
dục
9 9,92 103.330.000 7,03 40.594.667 3,38 16.562.447
Tài chính-Ngân hàng 5 6,45 67.150.000 11,36 65.650.000 10,71 52.500.000
XD Văn phòng-căn
hộ
3 5.45 56.833.215 5,19 29.981.428 0,77 3.755.274
GTVT-Bu điện 7 3,93 40.930.540 3,67 21.199.770 7,14 34.986.626
Dịch vụ khác 6 2,48 25.876.907 1,79 10.311.907 3,23 15.840.229
Tổng 129 1.041.870.266 577.674.445 490.152.473
Nguồn: Vụ Quản lý dự án - Bộ Kế hoạch và Đầu t
Hoạt động đầu t ở Việt Nam, các nhà đầu t Mỹ đã quan tâm đến nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế Việt Nam, song chủ yếu tập trung trong các khu vực công nghiệp với
84 dự án và vốn đăng ký đạt trên 617 triệu USD. ở đây điển hình là dự án sản xuất lắp
ráp ôtô Ford với số vốn đăng ký là 102 triệu USD; Dự án công ty sản xuất xà phòng,
kem đánh răng Colgate-Palmolive (40 triệu USD); Dự án công ty OPV Việt Nam sản
xuất thuốc chữa bệnh (20 triệu USD)
Tiếp đến là các dự án đầu t vào lĩnh vực dịch vụ (Tài chính-Ngân hàng, Xây
dựng Văn phòng-Căn hộ cho thuê, Văn hoá-Y tế-Giáo dục ) với 30 dự án và số vốn
đăng ký đạt khoảng 294 triệu USD. Đáng chú ý là 4 dự án Chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài của Mỹ; Dự án công ty bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của AIG; Dự án công ty
cho thuê máy xây dựng V Trac; Dự án công ty dịch vụ tin học IBM Việt Nam
Còn lại là lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản chiếm một tỷ trọng nhỏ với 15 dự án,
tổng vốn đăng ký đạt gần 130 triệu USD.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét