Tiểu luận luật kinh tế
Trong khi điều trị, tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp ngời lao động đợc giám định và xếp hạng thuơng tật để h-
ởng chế độ trợ cấp một lần và hàng tháng do quỹ BHXH trả.
Trong thời gian làm việc nếu ngời lao động bị chết do tai nạn lao động , bệnh
nghề nghiệp thì thân nhân đợc hởng chế độ tử tuất theo quy định tại điều 146 của bộ
luật này và đợc quỹ BHXH trợ cấp thêm 1 lần bằng 24 tháng luơng tối thiểu theo
quy định của chính phủ.
d, Trợ cấp tử tuất :
Trợ cấp tử tuất và mai táng phí đợc thiết kế để bù đắp những chi tiêu liên quan
đến việc mai táng cho ngời tham gia bảo hiểm xã hội khi qua đời và hỗ trợ thu nhập
cho ngời thân mà họ có trách nhiệm nuôi dỡng.
Theo điều 146 : Ngời lao động làm việc, ngời hởng chế độ hu trí , nguời h-
ởng trợ cấp hàng tháng về mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi
chết thì ngời lo chuyện mai táng đợc nhận tiền mai táng do chính phủ quy định. Ngời
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ngời đã đóng BHXH 15 năm trở lên,
ngời hởng chế độ trợ cấp hu trí hàng tháng đợc trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp hàng tháng khi chết nếu có con cha đủ 15 tuổi, bố mẹ hết tuổi lao động mà
khi còn sống ngời đó trực tiếp nuôi dỡng thì những ngời thân này đợc hởng chế độ
tử tuất hàng tháng. Trờng hợp ngời chết không có thân nhân, đủ điều kiện hởng chế
độ bảo hiểm hàng tháng và cha đóng đủ 15 năm thì gia đình đợc hởng chế độ tử tuất
lần một nhng không quá 12 tháng lơng và trợ cấp đang hởng. Ngời hởng chế độ hu
trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động, chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hạng1, hạng2.
e, Chế độ hu trí :
Đợc thiết kế để hỗ trợ ngời lao động có một cuộc sống ổn định hơn khi họ
không còn khả năng lao động vì tuổi già .
Theo điều 145 : Ngời lao động phải có những điều kiện sau mới đợc hởng
trợ cấp hu trí :
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
5
Tiểu luận luật kinh tế
*- Nam đủ tuổi 60, nữ đủ tuổi 55 tuổi đời đợc hởng chế độ hu trí của
những ngời làm việc nặng nhọc độc hại và làm việc ở vùng cao biên giới, hải đảo và
tại những nơi đặc biệt khác do chính phủ quy định.
*- Thời gian đóng BHXH 20 năm trở lên, lao động nữ đủ 55 tuổi và đủ 20
năm đóng BHXH. Lao động nam 60 tuổi đủ 30 năm đóng BHXH, đợc hởng cùng
chế độ luơng hu hàng tháng tối đa do chính phủ quy định.
*- Trờng hợp ngời lao động không đủ điều kiện theo quy định tại điều
khoản 1 điều này nhng có một trong các điều kiện sau thì cũng đuợc hởng chế độ hu
trí với mức thấp hơn :
Ngời lao động đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điều khoản 1điều này mà
cha đủ 20 năm đóng BHXH nhng ít nhất đủ 15 năm đóng BHXH.
Ngời lao động đã đóng BHXH 20 năm trở lên cha đủ điều kiện về tuổi đời nh-
ng ít nhất đủ 50 tuổi (nam), 45 tuổi (nữ) mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên.
Ngời lao động làm các công việc nặng nhọc độc hại theo quy định của chính
phủ đã đóng bảo hiểm 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên.
*- Ngời lao động không đủ diều kiện hởng chế độ hu trí hàng tháng theo quy
định tại khoản 1, 2 điều này thì đợc huởng trợ cấp 1 lần.
*- Mức hởng chế độ hu trí hàng tháng và trợ cấp 1 lần đợc quy định tại điều
khoản 1, 1a, 2, 3. Điều này phụ thuộc vào mức độ và thời gian đã đóng BHXH.
2.2) Hệ thống BHXH tự nguyện :
Là loại hình có thể áp dụng cho mọi ngời lao động nếu có nhu cầu tham gia
BHXH. ở loại hình BHXH tự nguyện, những ngời có việc làm ít hơn 3 tháng hoặc
công việc mùa vụ, thất thờng, khu vực phi kết cấu có sử dụng ít hơn 10 lao động, ng-
ời lao động tự do, ngời buôn bán nhỏ, thợ thủ công .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
6
Tiểu luận luật kinh tế
Những đối tợng tham gia BHXH tự nguyện có thể tham gia một hoặc một số
và tự đóng bảo hiểm cho mình. Nhng hiện nay chỉ có chế độ bảo hiểm bắt buộc hoạt
động do những khó khăn trong quản lý trong hệ thống tự nguyện.
II, Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH :
1. Ngời lao động (Điều 43 ban hành theo nghị định số12/CP (ban hành ngày
26/01/1995).
a, Quyền đợc nhận số bảo hiểm xã hội .
- Quyền đợc nhận lơng hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận
tiện khi có đủ điều kiện hởng BHXH theo quy định tại đIều lệ này .
- Khiếu nại cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động hoặc tổ
chức BHXH có hành vi vi phạm điều lệ bảo hiểm .
b,- Trách nhiệm .
Đómg bảo hiểm xã hội theo quy định .
Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH.
Bảo quản sử dụng sổ BHXH và hồ sơ BHXH đúng qui định .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
7
Tiểu luận luật kinh tế
2, Ngời sử dụng lao động ( Đ44 ).
a) Quyền :
Từ chối những yêu cầu không đúng với quy định và điều lệ của BHXH.
Khiếu nại với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi
vi phạm điều lệ BHXH.
b) Trách nhiệm .
- Đóng BHXH đúng quy địmh .
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH .
- Xuất trình tài liệu ,hồ sơ ,và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra,
thanh tra về BHXH của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
3, Cơ quan BHXH ( Đ45 ).
a)Quyền .
Trình thủ tớng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền ,các quy
định để quản lý việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng hởng các chế độ
BHXH quy định tại điều lệ này .
Tổ chức phơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH có hiệu quả .
Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH.
Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH
khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi gian lận và làm
giả hồ sơ tài liệu.
b)Trách nhiệm.
- Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định .
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
8
Tiểu luận luật kinh tế
Tổ chức việc trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ ,thuận lợi
Giải quyết các tranh chấp , khiếu nại về BHXH .
Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với ngời sử
dụng lao động và ngời lao động .
III. ý nghĩa của BHXH với ngời lao động và xã hội .
1) Đối với ngời lao động .
a) Về mặt tích cực :
BHXH có ý nghĩa rất lớn đối với ngời lao động . Con ngời luôn tồn tại
vàphát triển trớc hết phải ăn mặc, ở và đi lại Để thoả mãn những nhu cầu
tối thiểu đó , ngời ta phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiết .
Khi sản phẩm đợc tạo ra càng nhiều thì đời sống con ngời ngày càng đầy đủ
và hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy việc thoả mãn
những nhu cầu của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng lao động của
họ . Nhng trong thực tế , không phải lúc nào con ngời cũng gặp thuận lợi ,
có đầy dủ thu nhập và điều kiện sống bình thờng . Trái lại có nhiều trờng
hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm
hoặc bị mất thu nhập , hoặc các điều kiện sinh sống khác . Chẳng hạn bất
ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động và khả năng tự phục vụ mình
bị suy giảm Khi rơi vào những tr ờng hợp này , các nhu cầu cần thiết
trong cuộc sống không vì thế mà mất đi , trái lại nó càng tăng lên ,thậm chí
còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh và
điều trị khi ốm đau ; tai nạn thơng tật nặng cần có ngời chăm sóc , nuôi d-
ỡng Bởi vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống , con ng ời và xã hội loài
ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau : san
sẻ , đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng ,đi vay , đi xin hoặc dựa vào
sự cứu trợ của nhà nớc Rõ ràng những cách đó là hoàn toàn thụ động và
không chắc chắn .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
9
Tiểu luận luật kinh tế
-BHXH là nhu cầu khách quan , đa dạng và phức tạp của xã hội , nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng , mối
quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức nào đó . Kinh tế càng
phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện .Vì thế nói kinh tế là nền
tảng của BHXH hay BHXH không vợt qua trạng thái kinh tế của mỗi nớc .
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở lao động và
diễn ra giữa 3 bên : Bên tham gia BHXH , bên bảo hiểm xã hội và bên đợc
BHXH .Bên tham gia BHXH chỉ có thể là ngời lao động . Bên BHXH ( bên
nhận nhiệm vụ bảo hiểm xã hội ) thông thờng là cơ quan chuyên trách do
nhà nớc lập ra và bảo vệ . Bên đựoc bảo hiểm xã hội là ngời lao động và gia
đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết .
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ng-
ời nh: ốm đau , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có thể xảy ra
những trờng hợp không hoàn toàn ngẫu nhiên nh tuổi già , thai sản Đồng
thời những biến cố đó có thể diễn ra trong và ngoài quá trình lao động .
Phần thu nhập của ngời lao động hoặc mất đi khi gặp phảinhững biến cố ,rủi
ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiến tệ tập trung đợc tồn tích
lại . Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu ngoài ra còn
đợc sự hỗ trợ của nhà nớc .
Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu cần thiết của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc bị mất hẳn thu nhập , mất việc làm . Mục
tiêu này đã đợc tổ chức lao động quốc tế (LLO ) cụ thể hoá nh sau :
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để họ đảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật .
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân c và các nhu cầu
đặc biệt của ngời già , ngời tàn tật và trẻ em .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
10
Tiểu luận luật kinh tế
Với mục tiêu trên , BHXH đã trở thành một trong những quyền con ngời
và đợc Đại hội đồng liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào tuyên ngôn nhân
quyền ngày 10-12-1948 rằng Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
xã hội có quyền đợc hởng BHXH , quyền đó về kinh tế , xã hội và văn hoá
nhu cầu cho các cá nhân với sự tự do phát triển con ngời .
b) Về mặt tiêu cực.
BHXH đợc dùng trợ cấp cho các đối tợng tham gia BHXH , nhằm ổn định
cuộc sống cho bản thân và cho gia đình họ , khi đối tợng tham gia BHXH
gặp rủi ro , thực chất là trợ cấp cho 8 chế độ mà tổ chức này đã nêu trong
công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ :
1- Chăm sóc y tế
2 2- Trợ cấp ốm đau.
3- Trợ cấp thất nghiệp .
3 4- Trợ cấp tuổi già .
5- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp .
4 6- Trợ cấp gia đình .
7- Trợ cấp sinh đẻ .
5 8- Trợ cấp cho ngời còn sống (trợ cấp mất ngời nuôi dỡng )
Nhng trên thực tế đã có một số ngời , đối tợng lợi dụng những chính
sách u đãi của BHXH để mu lợi bất chính , đã lợi dụng sự tha hoá bản chất
của một số đối tợng có chức , có quyền để làm giả những giấy tờ vờ ốm đau
tai nạn nhằm xin trợ cấp BHXH m u lợi cho bản thân . Thậm chí có những
đối tợng sẵn sàng tự gây ra tai nạn cho chính bản thân mình để đợc hởng
những chế độ đền bù của BHXH . Có những tổ chức cơ quan không thực
hiện đúng những chính sách của BHXH khi phục vụ những ngời tham gia
BHXH . Ví dụ nh về y tế , một số nơi đã có sự phân biệt đối xử với ngời có
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
11
Tiểu luận luật kinh tế
thẻ bảo hiểm y tế , họ không đợc chăm sóc tận tình chu đáo nh nhng bệnh
nhân khác (những bệnh nhân nộp tiền để chữa bệnh ).
Chính vì vậy các cơ quan chức năng cần phải giám sát một cách chặt chẽ
hơn để những ngời tham gia BHXH đợc hởng những quyền lợi chính đáng
mà họ đángđuợc hởng
2) Đối với xã hội
BHXH không những có ý nghĩa rất lớn đối với ngời lao động mà nó còn có
ý nghĩa rất lớn đối với xã hội .
a) Mặt tích cực .
BHXH vừa có tính kinh tế , vừa có tính xã hội , đồng thời còn có tính dịch
vụ .
Tính kinh tế thể rõ nhất là ở chỗ quỹ BHXH muốn đợc hình thành , bảo
toàn và tăng trởng phải có đủ sự đóng góp của các bên tham gia và phải đ-
ợc sự quản lý chặt chẽ , sử dụng đúng mục đích . Mức đóng góp của các
bên tham gia phải đợc tính toán cụ thể dựa trên xác xuất phát sinh thiệt hại
của tập hợp ngời tham gia BHXH
Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động theo các điều kiện
của BHXH . Thực chất phần đóng góp của mỗi ngời lao động là không đáng
kể , nhng quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi họ gặp rủi ro . Đối với ngời sử
dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là đợc bảo hiểm cho
ngời lao động mà mình sử dụng . Xét dới góc độ kinh tế , họ cũng có lợi vì
không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động
khi họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động . Với nhà nớc BHXH làm gánh
nặng cho ngân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn rất đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân .
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xã hội vì vây tính xã
hội của nó đợc thể hiện rất rõ . Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã
hội đều có quyền tham gia BHXH . Và ngợc lại BHXH phảicó trách nhiệm
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
12
Tiểu luận luật kinh tế
bảo hiểm cho ngời lao động và gia đình họ kể cả khi họ còn trong độ tuổi
lao động . Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó .
Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội
hoá của BHXH cũng ngày càng cao
BHXH không những có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống của ngời lao động
, nó giúp cho ngời lao động và gia đình họ giải quyết đợc những khó khăn
về đời sống , nó đã bảo vệ chính đáng những quyền lợi của ngời lao động ,
BHXH còn góp phần làm cho sản xuất ổn định , kinh tế chính trị và xã hội
đợc phát triển an toàn hơn . BHXH góp phần kích thích ngời lao động hăng
hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất xã
hội , làm cho xã hội ngày càng phát triển và văn minh hơn . BHXH còn
giúp xã hội phân bố lại những khoẻ mạnh đang làm việc với những ốm yếu
phải nghỉ việc thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực
hiện công bằng xã hội
Chính vì vậy BHXH có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội .
b) Mặt tiêu cực
Các chế độ BHXH cha đợc các cơ quan giám sát một cách chặt chẽ , một số
cơ quan tổ chức đã không thực hiện đúng chế độ BHXH đối với ngời lao
động . Một số cá nhân đã lợi dụng những kẽ hở của chính sách BHXH để
lừa đảo thu lợi cá nhân . Chính vì vậy đã làm cho một số ít ngời lao động
vẫn cha tin tởng vào BHXH , nên họ không muốn tham gia BHXH và gián
tiếp nó đã làm cho nền kinh tế và sự phát triển của xã hội bị ảnh hởng ít
nhiều
IV) Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam trớc thách thức và cơ hội phát triển.
1) BHXH Việt Nam trớc thách thức .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
13
Tiểu luận luật kinh tế
Tham luận và phát biểu tại hội thảo giải pháp thực hiện chính sách BHXH
trong giai đoạn mới các đại biểu đều thống nhất khẳng định tầm quan
trọng của BHXH trong việc chăm lo đời sống sức khoẻ ngời dân . Trong
hơn 50 năm qua kể từ ngày thành lập nớc Đảng và nhà nớc đã sớm quan
tâm thực hiện chính sách naỳ và ban hành nhiều quy định cụ thể để phù
hợp cho từng giai đoạn .Chính sách BHXH ở nớc ta đã trở thành một trong
những chính sách xã hội quan trọng của hệ thống an ninh xã hội , nhằm
chăm lo đời sống ngời lao động và gia đình của họ , góp phần thúc đẩy kinh
tế xã hội của đất nwớc . Từ khi thực hiện chính sách và cơ chế mới về
BHXH phạm vi đối tợng đã đợc mở rộng (diện tham gia BHXH chiếm 10%
lực lợng lao động
Hiệu quả hoạt động BHXH góp phần làm giảm dần gánh nặng bao cấp
của ngân sách nhà nớc tạo nên hệ thống an sinh cho con ngời góp phần đảm
bảo công bằng xã hội .
Bên cạnh những mặt tích cực còn có các mặt tiêu cực mà nhà nớc cần
phảitiếp tục hoàn thiện chính sách BHXH .
- Để từng bớc thu hút 80 % dân số còn lại tham gia BHXH cần có chính
sách mở rộng đối tợng tham gia BHXH , không chỉ với đối tợng lao động
thuộc phạm vi nhà nớc mà cả ở các thành phần kinh tế khác .
- Về quỹ BHXH muốn bảo tồn và phát triển quỹ mức lởng tăng ,ngoài việc
đầu t nhà nớc , ngời sử dụng lao động và ngời lao động phải tăng phần đóng
góp nhng cả ba chủ thể này đều cha muốn đóng . Không ít các doanh
nghiệp , nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trốn đóng BHXH
chuyển sang làm việc khác vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc chỉ
đóng theo mức lơng tối thiểu .
-Nếu mở rộng BHXH tự nguyện cho tất cả mọi ngời lao động thì vấn đề
đặt ra là nhà nớc có đóng góp phần nào không , mức đóng là bao nhiêu
trong khi thu nhập của ngời dân không ổn định .
Lê Ngọc Châu Lớp 6A03
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét