Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và những thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi
ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình
thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị
kinh tế đợc tự chủ nhất định về tài chính nh các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức, đợc áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quản lý, tổ chức
công cộng. Đặc biệt với sự phát triển của các doanh nghiệp, ngân hàng và của
thị trờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để công tác phân tích tài chính chứng tỏ thực
sự là có ích lợi và vô cùng cần thiết.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính đặc trng và các mối quan
hệ chiến lợc, phân tích tài chính giúp những ngời sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng phát triển của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân
tích các Báo cáo tài chính là mối quan tâm của rất nhiền nhóm ngời khác nhau.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin khác nhau mà mỗi nhóm ngời quan tâm lại tập
trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng thanh toán các khoản nợ. Bên cạnh đó, nhà quản trị
doanh nghiệp cũng quan tâm đến các mục tiêu khác nh: tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội
Nh vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, hiểu rõ thực trạng tài chính, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó chính là cơ sở để định hớng
các quyết định của Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế
hoạch đầu t, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý,
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nhà đầu t
Đây là những doanh nghiệp, cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán giá
trị của doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ chịu chung
mọi rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Thu nhập của nhà đầu t bao gồm:
tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu t (giá trị cổ phiếu). Hai yếu tố
này chịu ảnh hởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu t lớn
thờng dựa vào các nhà chuyên môn - những chuyên gia phân tích tài chính,
nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích và làm dự báo triển vọng của doanh
nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu t hiện tại và
các nhà đầu t tiềm năng, thì mối quan tâm trớc hết của họ là việc đánh giá
những đặc điểm đầu t của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Đối với ngời cho vay
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà ng-
ời cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không?
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào? Vì vậy, họ đặc biệt quan tâm tới
số tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng. Từ đó so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, ngời cho vay cũng chú ý tới giá trị vốn chủ sở hữu bởi vì
nguồn vốn này chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp
gặp phải rủi ro. Những ngời cho vay cũng quan tâm tới khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn gốc và lãi vay dài hạn.
Các đối tợng khác
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tợng
khác nh:
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với ngời lao động: Bên cạnh các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu
t, các chủ nợ của doanh nghiệp, ngời lao động đợc hởng lơng trong doanh
nghiệp cũng rất quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này dễ
hiểu bởi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác
động trực tiếp tới tiền lơng và các khoản thu nhập khác của ngời lao động.
Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, ngời lao động đợc tham gia góp vốn mua
một lợng cổ phần nhất định. Nh vậy họ cũng là chủ doanh nghiệp nên có quyền
lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ
quản, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật s ). Dù hộ công tác ở các lĩnh vực khác
nhau, nhng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện
tốt hơn công việc của họ.
1.2. Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Nh đã trình bày ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự
đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để có đợc những thông tin đầy đủ, chính xác cho
việc ra quyết định đối với ngời sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính
cần phải đợc tổ chức, thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông
tin chất lợng, với phơng pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể,
có thể tiến hành công tác phân tích tài chính doanh nghiệp theo các bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi
tiết về: nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lợng
nhân sự phục vụ cho công tác phân tích, tổ chức phân công công việc
khoa học
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phân tích.
- Lựa chọn các phơng pháp và nội dung phân tích nhằm đảm bảo hoàn
thành mục tiêu đề ra.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Bớc 2: Tiến hành phân tích
- Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên cơ sở
đó, tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ đi sâu vào phân tích các
nội dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm
tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tình hình tài chính.
Bớc 3: Báo cáo kết quả phân tích
- Đa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát
huy những thành công và khắc phục những hạn chế.
- Lập kế hoạch, dự báo tài chính cho năm tới
1.2.2.Trình tự các bớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thu thập thông tin
Đây là bớc đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài
chính doanh nghiệp. Trong bớc này, căn cứ mục đích của công tác phân tích tài
chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn những nguồn thông tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông
tin nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin kế toán đến các
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị Những thông tin
đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những nhận xét, kết luận tinh tế
và chính xác.
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thì thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp là một nguồn thông tin
quan trọng nhất. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp là tiến hành phân tích các Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Xử lý thông tin
Đây là bớc thứ hai tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong bớc này,
nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu và xử lý nguồn thông tin đã thu thập đợc
bằng những công cụ và phơng pháp nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt đợc và xu hớng
vận động của các đối tợng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công
việc tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tợng tài chính cần nghiên cứu
lại luôn luôn biến động về số lợng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bớc này, các
nhà phân tích tài chính phải biết đặt một đối tợng tài chính này trong mối quan
hệ biện chứng với các đối tợng khác và trong mối liên hệ với các tiêu chuẩn, các
định mức tài chính và kinh tế. Ví dụ, để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đ-
ợc chấp nhận thì chủ Ngân hàng phải xem xét, thẩm định về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng nh về khả năng sinh lời
cần thiết trong tơng lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các
tiêu chuẩn mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là duy trì một lợng ngân
quỹ hợp lý; lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản lý tài sản, kế hoạch về thu
nhập, chi phí
Mỗi đối tợng đều đa ra cho doanh nghiệp những tiêu chuẩn khác nhau
song nhìn chung, đều nhằm vào 4 mục tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng thanh
toán, khả năng cân đối tài chính và mức độ rủi ro.
1.2.2.3. Đánh giá và dự báo
Đây là bớc cuối cùng, là mục tiêu của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Nếu nh hai bớc trên đợc thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc
thì kết quả của bớc này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của nhà
phân tích.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tóm lại, công tác phân tích tài chính đợc thực hiện sẽ xây dựng lên bức
tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài
chính nói riêng của doanh nghiệp. Qua đó, mỗi đối tợng khác nhau khi sử dụng
các kết quả phân tích để đa ra các quyết định riêng của mình trong tơng lai đáp
ứng mục tiêu đã lựa chọn ở bớc một.
Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp: đó là quyết định
có liên quan tới mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đàu t và chủ nợ của doanh nghiệp: đó là các quyết định
tài trợ và đầu t.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế: đó là các quyết định
quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
Nh đã đề cập ở trên, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu các số liệu kế toán đợc phản ánh trong các Báo cáo tài chính. Báo cáo
tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng hợp các số
liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm
hoặc thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tình
hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất
định, thờng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng của doanh nghiệp. Thông thờng,
Bảng cân đối kế toán đợc trình bày dới dạng bảng cân đối số d trên các tài
khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan
trọng đợc sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong Báo cáo
kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng
lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với
số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh
với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Nh vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo
đợc chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp.
Ngân quỹ thờng đợc xác định cho thời hạn ngắn (thờng là từng tháng). Tình
hình ngân quỹ của doanh nghiệp đợc phản ánh trên Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng
của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn
thiện thông tin cho ba Báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm
hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh
doanh ), chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong
các Báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài sản
cố định, tình hình thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả ).
1.2.3.2. Các nguồn thông tin khác
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính, công tác phân tích tài
chính còn cần phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ bên ngoài doanh
nghiệp để các kết luận phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các nguồn
thông tin khác đợc chia thành các nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều yếu tố thuộc môi trờng vĩ mô nên khi tiền hành phân tích tài chính cần
phải đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nớc và khu vực. Kết hợp
những thông tin này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo chính xác hơn những nguy cơ, cơ hội
đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin cần quan tâm là:
Thông tin về tăng trởng, suy thoái kinh tế.
Thông tin về lãi xuất Ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ.
Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
Các chính sách kinh tế, chính trị. ngoại giao lớn của Nhà nớc.
Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trờng vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đợc chú trọng.
Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trờng.
Nhịp độ và xu hớng vận động của ngành.
Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và trong định hớng phát triển nên để đánh giá hợp lý tình hình tài
chính, các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lỡng đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Cụ thể là:
Mục tiêu và chiến lợc hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lợc tài
chính và chiến lợc kinh doanh.
Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, Ngân hàng
v.v
Các chính sách hoạt động khác.
1.2.4. Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng nh trong phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phơng pháp này
dùng để xác định xu hớng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Khi sử dụng phơng pháp này cần phải nắm chắc các nguyên tắc sau:
Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn cứ để so
sánh đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu ở nhiều năm trớc đây (kỳ trớc), thông thờng tài liệu phân tích đ-
ợc tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề:
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức).
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp
khác cùng ngành.
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc đợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất về cả thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu phải đợc tính trên cùng một khoảng thời
gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế
- Phải cùng một phơng pháp tính toán
- Phải cùng một đơn vị đo lờng
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần phải quy đổi về cùng một quy mô
và điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
1.2.4.2. Phơng pháp tỷ số:
Phơng pháp truyền thống đợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
là phơng pháp phân tích tỷ số. Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của
các đại lợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các tỷ số
cố nhiên sẽ là sự biến động của các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng
pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đợc các định mức, các ngỡng để nhận xét đánh
giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất
định. Các ngỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ số tài chính đợc phân chia thành
các nhóm chỉ tiêu đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính
lựa chọn những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp.
1.2.4.3. Phơng pháp phân tích Dupont
Phạm Quang Thắng - Tài chính 42a Khoa Ngân hàng Tài chính
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét