Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014
Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam Sơn
Như vậy với lịch sử 13 năm hình thành và phát triển công ty TNHH NAM
SƠN đã vươn lên khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay của
nước ta . công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm công nhân viên, đóng
góp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước và kinh doanh ngày càng có lãi.
Với khẩu hiệu : “uy tín chất lượng là hàng đầu” công ty TNHH Nam Sơn
đã và đang vượt qua khó khăn chung của Việt Nam để phát triển . Ngoài việc
giữ vững thị trường đã đạt được, công ty còn có xu hướng mở rộng thị trường ra
các thị trường lớn hơn.
5
1.2.Sơ đồ chi tiết bộ máy quản lý sản xuất của công ty
Px1
GĐ điều hành
Phó GĐ sản xuất
Trợ lý sản xuất
Khối văn phòng
Sản xuất
Phòng kế hoạch
P xuất nhập
khẩu
P Quản lý máy
tính
P năng suất CN
Phòng kế toán
Px2 kho
Nhà cắt
P kỹ thuật
Quản đốc
Tổ 11đến tổ 26
P kiểm tra chất
lượng
P hoàn thiện +là
6
1.3.Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất trong công ty:
GĐ điều hành : là người chịu trách nhiệm và điều hành chung về
hoạt động sx kinh doanh của công ty
PGĐ điều hành :là ngươì giúp việc cho giám đốc giúp giám đốc chỉ
huy điều một số công việc quản trị và chịu trách nhiệm trứơc giám đốc
Trợ lý sản xuất : là người giúp cho việc sản xuất được hoàn thiện
hơn
Phòng kế toán: theo dõi và cập nhập các chứng từ hàng ngày các
khoản thu chi. Tham mưu với ban giám đốc tronglĩnh vực hoạt động tài
chính, chịu trách nhiệm tài chính kế toán trong công ty.
Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng năm , tiếp
nhận vật tư trên cơ sở đó đưa ra những vấn đề cụ thể kế hoạch sản xuất
cụ thể cho từng px từng mặt hàng để đạt hiệu quả cao và đúng thời
gian.
Phòng xuất nhâp khẩu : tiếp nhận hàng hoá từ các phân xưởng
nghiệm thu rội thực hiện chức năng xuất nhập theo các đơn đặt hàng.
Phòng máy tính : quản lý toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty
đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và hiệu qủa.
Phòng năng suất công nghiệp : làm đơn giá các công đoạn kiểm tra
năng suất của công nhân hàng ngày
Phòng kỹ thuật : nhận các đơn đặt hàng xác định , định mức tiêu
hao vật tư cho từng sản phẩm đế sản xuất từng mặt hàng cho phù hợp
Quản đốc : đôn đốc và điều hành các tổ sản xuất các tổ làm việc
hiệu quả đúng thời gian theo tiến độ đơn đặt hàng.
Phòng kiểm tra chất lượng:(thu hoá-kcs) nhận các sản phẩm từ các
phân xưởng gửi xuống kiểm tra chất lượng đúng quy cách đủ sản
lượng.
7
Phòng hoàn thiện: ( là + gấp gói) làm tiếp công việc như là hoàn
chỉnh áo sau đó chuyển lên đóng gói đóng thùng rồi giao hàng tới kho
sau đó kho co trách nhiệm gửi lại số liệu cho phòng xuất nhập khẩu .
1.4 Sơ đồ công nghệ may của công ty:
8
Chuẩn bị công đoạn cắt công đoạn may công đoạn là hoàn thiện
đi sơ đồ
Kiểmn thanh
phẩm
May của tay
Thu hoá cuối
truyền
lượng
Làm mẫu
May mẫu
Kiểm tra độ co
đi sơ đồ
Tở vải
Trải vải
Cắt pha
đánh số
Kiểm bán thanh
phẩm
Tra cổ
mí cổ
Tra cổ
Chắp sườn
May của tay
Thu hoá cuối
truyền
Chắp vai
con
May cổ
Lấy mãu vẽ phom là
Là theo phom
đo thông số
Kcs kiểm tra
thông số
Bắn thẻ bài
Gấp gói
đóng thùng
Chuyển vào kho
May mẫu
Kiểm tra độ co
đi sơ đồ
Làm mẫu
Tở vải
Trải vải
Cắt pha
đánh số
Tra cổ
mí cổ
Tra cổ
Chắp sườn
May cửa tay
Chắp vai con
May cổ
Kiểm tra chất
lượng
Lấy mãu vẽ phom là
Là theo phom
đo thông số
Kcs kiểm tra
thông số
Bắn thẻ bài
Gấp gói
đóng thùng
Chuyển vào kho
Chọn vải
9
1.5. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất 1 sản phẩm:
Mỗi phân xưởng được chia làm nhiều tổ mỗi tổ chịu trách nhiệm làm từng
đơn hàng
Trước khi vào sản xuất 1 sản phẩm trong đơn hàng phòng kế hoạch kiểm
tra vật tư và các nguyên phụ vật liệu nhập về kho viết chứng từ nhận (invoice)
đủ sau đó gửi lên phòng kế toán phòng kế toán kiểm tra có phù hợp với phiếu
giao hàng hay không.trong trường hợp xảy ra sai sót , kế toán lập biên bản và có
hướng giải quyết cụ thể.
•Công đoạn chuẩn bị :
- khi có kế hoạch sản xuất từng đơn hàng:
1, bộ phận cắt viết giấy xuất vải từ kho về tở vải
2, phòng kỹ thuật Sau khi nhận được mẫu phòng kỹ thuật của công ty sẽ
tiến hành chọn vải kiểm tra dộ co của vải dài 50cm – rộng 50cm làm mẫu cung
rồi may mẫu ao kiểm tra độ co của áo căn cứ vào đo tiến hành đi sơ đồ cụ thể
trên giấy có khổ rộng trên giấy tương ứng với khổ vải đã được đo. sơ đồ làm
xong sẽ được chuyển xuống tổ cắt từng phân xưởng.
•Công đoạn cắt:
- Khi chuyển vải xuống bộ phận cắt từng px sẽ tiến hành tở vải trải vải trên
bàn cắt cắt tuỳ theo độ giầy của bàn cắt . sao cho đảm bảo độ chính xác cao
không bị lãng phí vải, sau khi cắt vải xong trên bàn cắt có nhiều chit tiết khác
nhau gọi là bán thành phẩm, bán thành phẩm sẽ được đánh số để trách khác
màu vải trên sản phẩm
•Công đoạn may:
- Bán thành phẩm ở công đoạn cắt đã được đánh số chuyển sang cho các bộ
phận may chi tiết sau khi may hoàn thiện bộ phận cuối truyền sẽ thu hoá chuyển
xuống phòng KCS kiểm tra chất lượng.
Công đoạn là :
10
Trước khi là 1 đơn hàng tổ trưởng tổ là sẽ lấy mẫu trên phòng kỹ thuật và
vẽ mẫu là lên cầu là và hướng dẫn công nhân là đưa và mẫu đã vẽ để đảm bảo
độ chính xác vẽ thông số cũng như hình dạng áo.
Đây là công đoạn làm đẹp thêm cho sản phẩm nên phải rất cẩn thận và có
kỹ thuật.
•Công đoạn hoàn thiện :
- Sau khi thực hiện công đoạn là xong bộ phận hoàn thiện sẽ tiến hành đo
các thông số sản phẩm và chuyển sang phòng KCS kiểm tra các thông số sau đó
tiến hành kiểm bán, bắn thẻ bài, tiếp đến công đoạn đóng gói rồi chuyển sang
đóng thùng theo packing list ( hướng dẫn đóng thùng) sau đó hàng được nhập
sang kho để xuất nhập khẩu sau đó hàng được chuyển đi theo đơn đặt hàng .
II .TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH NAM SƠN
2.1, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
• 1 kế toán trưởng : Bà Trần Thu Hương
• 1kế toán tổng hợp : Bà Lê Thị Kiều Anh
• 1 thủ quỹ kiêm thủ quỹ : Bà Nguyễn Thị Hạnh
• Kế toán tiền lương : Bà lê thị lệ Thuý
11
12
2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty TNHH Nam Sơn
2.3, Đặc điểm của bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán có chức năng nhiệm vụ là quản lý về vốn về tiền mặt và
các chi phí khác của công ty . chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện
các chế độ hạch toán kinh tế nhà nước. Chi trả lương thưởng và các khoản trợ
cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời kiểm tra thường xuyên
các khoản chi tiêu trong công ty, xác định doanh thu và các khoản lãi lỗ, giao
dịch với các ngân hàng nhằm đảm bảo lượng cung tiền trong công ty. Đảm bảo
và thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phát luật và
các quy định của các cơ quan chức năng Nhà Nước .
Theo quy định thì mỗi kế toán trong công ty có những trách nhiệm và quyền hạn
nhất định nhằm đảm bảo nguồn tài chính trong công ty được hoạt động một cách
tốt nhất :
2.4, nhiệm vụ của từng bộ phận bộ máy kế toán trong công ty
• Kế Toán Trưởng: là người có chức năng. tổ chức kiểm tra toàn bộ thu-
chi , xuất - nhập trong công ty , kiểm tra điều hành toàn bộ công việc kế
toán tại công ty và thường xuyên đôn đốc và điều hành các kế toán viên,
giúp Giám Đốc trong việc điều hành kinh tế , toàn bộ công ty như vốn và
các khoản tài chính khác.
• Kế Toán Tổng hợp: là người có chức năng và nhiệm vụ cập nhập số liệu
hàng ngày làm lương hàng tháng cho toàn bộ công ty lập báo cáo tài chính
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán lương
13
tháng, quý , năm và có nhiệm cụ chi trả tiền mặt và chi trả lương tháng và
các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên …. các chi phí , các khoản
thu chi và cập nhập số liệu hàng ngày , lập báo cáo tài chính tháng, quý
,năm .
• Thủ Quỹ : có nhiệm vụ thực hiện công tác thu, chi tiền mặt , giao dịch
với ngân hàng .
• Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạnh toán tonà bộ các khonả trích theo
lương Như BHXH , BHYT
Sau đó cuối tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi có liên quan kế toán tiến
hành tổng hợp tính lương rồi thanh toán lương cho công nhân.
III: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN :
3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : hình thức Nhật Ký Chung
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách các phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc sẽ nhập số liệu vào sổ Nhật ký đặc biệt. Hàng tháng kế toán vào sổ cái .
cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sao cho tổng phát sinh
tổng hợp bằng sổ phát sinh trên sổ chi tiết . số dư của từng tài khoản trên bảng
cân đối khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc
phần kế toán chi tiết . sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên , bảng
cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh được sử dụng
để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét