Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
giữa các ngành hàng, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân với nhau thì sản phẩm, hàng hoá của ngành
này có thể là t liệu sản xuất của ngành kia. Do đó tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có
ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giã các ngành, các đơn vị trong
nền kinh tế và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Mặt khác kết quả tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp biểu hiện sự tăng trởng
của doanh nghiệp và chính nó là nhân tố tích cực tạo nên bộ mặt nền kinh tế quốc
dân.
Tiêu thụ là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để
bù đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phơng
thức tiêu thụ, phù hợp với yêu cầu của khách hàng Để quá trình tiêu thụ đợc
diễn ra thuận lợi thì hàng hoá bán ra không ngừng phải bảo đảm chất lợng, phù
hợp với thị hiếu, mẫu mã phong phú, giá cả cũng nh phơng thức bán và khâu
phục vụ sau bán nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại áp dụng những biện pháp tiêu thụ đúng
đắn, đảm bảo cho ngời tiêu dùng những hàng hoá tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán
ra nâng cao doanh thu, do đó thị trờng đợc mở rộng và khẳng định vị thế trên thị
trờng trong mối quan hệ với chủ thể khác nh bạn hàng, chủ hàng, chủ nợ và nhà
đầu t
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong thời kỳ nhất định
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định nghĩa vụ đối với nhà nớc, giải quyết
hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế nhà nớc đối với tập thể và cá nhân ngời
lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên quan tâm, thu hút vốn
đầu t vào doanh nghiệp Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh gay
gắt, việc xác định kết quả kinh doanh đã trở nên bức thiết và cũng là thử thách
quyết định đối với nhà quản lý.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ hàng hoá, mỗi
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
5
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại cần phải bám sát các yêu cầu
sau để thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá :
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất,
tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
-Theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng
loại hàng tiêu thụ và từng loại khách hàng.
- Tính toán xác định đúng kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá .
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
phận kế toán và các bộ phận quản lý kho, bộ phận cung ứng, bộ phận kế hoạch.
1.3. Nhiệm vụ kế toán hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ trong doanh nghiệp thơng mại
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại
có các nhiệm vụ sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài ra kế toán tổng hợp trên các tài
khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi ghi chép về số lợng chất lợng, kết
cấu và chủng loại hàng hoá, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế GTGT của từng
nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc (theo các quầy hàng, cửa hàng).
Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định
kết quả tiêu thụ
Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền hàng. Đối với
hàng hoá bán chịu, cần phải mở sách kế toán theo dõi tình hình công nợ.
Cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin cần thiết về tình hình
bán hàng, phục vụ cho viêc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
6
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
Xác định kết quả tiêu thụ để cung cấp đầy đủ, kịp thời cho nhà quản
lý về kết quả tiêu thụ hàng hoá này nhằm tiến hành các hoạt động kinh tế và đề ra
các quyết định trong kỳ kinh doanh tới.
Lập các báo cáo tài chính định kỳ.
2. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại .
2.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh. Hàng
hoá đợc xác định là tiêu thụ khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, khi
đó doanh nghiệp xác định là có doanh thu.
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là số tiền thu về bán hàng hoá
mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán. Doanh thu bán hàng có thể thu đợc bằng tiền ngay hoặc cha thu đợc
tiền ngay tuỳ thuộc vào thoả thuận về thanh toán hàng bán sau khi doanh nghiệp
đã cung cấp hàng hoá cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
7
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
xuất khẩu.
Giá vốn của hàng tiêu thụ : là trị giá vốn của hàng tiêu thụ, giá vốn này
bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ .
2.2. Các phơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
2.2.1. Giá mua của hàng hoá tiêu thụ.
Đối với bộ phận giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng
pháp tính giá xuất kho sau:
*Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
hàng hoá xuất bán trong đợc tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ,
bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân đầu kỳ)
Trị giá thực tế
hàng xuất bán
=
Số lợng thực tế
hàng hoá xuất kho
X
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo các cách sau:
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm: phơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ hay còn gọi là phơng
pháp bình quân gia quyền, phơng pháp bình quân cuối kỳ có u điểm đơn giản, độ
chính xác cao.
- Nhợc điểm: Không có tính kịp thời, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ
gây ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung.
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
8
Giá đợn vị
bình quân cả =
kỳ dự trữ Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Trị giá vốn của
hàng mua tiêu
thụ
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ
= -
+
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
+ Phơng pháp giá bình quân cuối kỳ trớc.
-Ưu điểm : Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc dễ làm hơn so
với phơng pháp giá đơn vị bình quân gia quyền. Nó phản ánh kịp thời tình hình
biến động hàng hoá trong kỳ.
-Nhợc điểm : Không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả của
kỳ này.
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
-Ưu điểm : Phơng pháp giá đơn vị quân sau mỗi lần nhập khắc phục nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa phản ánh tình hình biến
động của hàng hoá đồng thời phản ánh giá cả hàng hoá trong kỳ.
-Nhợc điểm : Phơng pháp này tốn nhiều công sức tính toán, phức tạp. Nó
thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có số lần nhập kho ít, số lợng lớn hoặc sử
dụng ở những doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng máy vi tính.
*Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, hàng hoá đợc
xác định theo đơn chiếc hay từng lô giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Khi xuất dùng hàng hoá nào sẽ tính theo giá của lô hàng đó. Phơng pháp
này phản ánh rất chính xác gía của từng lô hàng xuất nhng công việc rất phức tạp
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
9
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước )
Giá đơn vị
bình quân
=
cuối kỳ trước
Giá đơn vị
bình quân sau =
mỗi lần nhập
Trị giá thực tế hàng hoá tồn trước khi nhập
cộng trị giá thực tế của số nhập
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho trước khi
nhập cộng lượng nhập
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
đòi hỏi thủ kho phải nắm bắt đợc chi tiết từng lô hàng . áp dụng cho các loại
hàng hoá có giá trị cao, đợc bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
-Ưu điểm: Phơng pháp này là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo
nguyên tắc phù hợp. Giá trị hàng hoá tồn kho phản ánh đùng giá trị thực tế của
nó.
-Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít loại hàng hoá, hàng hoá có thể chia ra từng lô hàng.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO) : Theo phơng pháp này, giả
thiết rằng số hàng hoá nào nhập trớc, xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số
nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng nhập.
-Ưu điểm : Phơng pháp này gần đúng với luồng nhập xuất hàng thực tế.
Hàng hoá đợc quản lý theo phơng pháp này sẽ gần với phơng pháp giá thực tế
đích danh và do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và
tồn kho. Bởi vì, giá trị hàng hoá tồn kho là giá trị của hàng hoá mua vào của lần
sau cùng. Đặc biệt, khi giá có xu hớng tăng lên thì khi áp dụng phơng pháp này
doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn so với việc áp dụng các phơng pháp khác do giá
vốn của hàng hoá mua vào từ trớc với giá thấp.
-Nhợc điểm : Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với chi phí hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào từ cách đó rất lâu.
Phơng pháp này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có ít loại hàng hoá, số lần
nhập kho của mỗi hàng hoá không nhiều.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, tính giá
hàng hoá xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng hoá nào nhập sau thì đợc xuất tr-
ớc .
-Ưu điểm : Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại bởi vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra từ giá trị của hàng hoá bao gồm giá
trị của hàng hoá vừa mới đợc mua vào ngay gần đó. Nếu giá thị trờng có xu hớng
tăng lên phơng pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nớc. Bởi vì, giá của hàng hoá mua vào sau cùng thờng
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
10
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
cao hơn giá của hàng hoá mua vào truớc đó sẽ tính vào giá vốn, làm cho giá vốn
cao lên dẫn tới lợi nhuận giảm xuống và vì vậy số thuế phải nộp giảm.
-Nhợc điểm: Phơng pháp này bổ qua việc nhập xuất hàng hoá và giá trị
của hàng hoá tồn kho đợc phản ánh thấp hơn so với giá trị thực tế của nó là do
hàng hoá nhập vào đầu tiên có giá trị thấp hơn so với giá trị hiện thời. Những
doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không
nhiều có thể áp dụng phơng pháp này.
* Phơng pháp giá hạch toán : Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử
dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và
đợc quy định thống nhất trong kỳ hạch toán. Khi sử dụng giá hạch toán kế toán
hàng ngày ghi sổ về nhập, xuất hàng hoá theo giá hạch toán.
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá
thực tế theo các bớc nh sau:
Xác định số hàng hoá xuất bán trong kỳ:
Phơng pháp giá hạch toán giúp cho kế toán giảm đợc công việc tính toán
giá trị của hàng hoá bởi vì nếu áp dụng giá thực tế sẽ hết sức phức tạp, khó khăn
và mất nhiều thời gian công sức do phải tính toán lại hàng hoá sau mỗi nghiệp vụ
xuất kho mà nghiệp vụ xuất kho thờng diễn ra liên tục.
-Ưu điểm : Phơng pháp giá hạch toán giúp cho kế toán giảm đợc công việc
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
11
Trị giá thực tế hàng hoá Trị giá
thực tế hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong
kỳ
Trị giá hạch toán hàng Trị giá
hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ nhập trong
kỳ
+
+
Hệ số
=
giá
Trị giá thực tế
hàng
hoá xuất trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng hoá xuất trong
kỳ
Hệ số
giá
x=
Trị giá hạch toán
hàng hoá nhập
(xuất)
Số lượng hàng
hoá nhập (xuất)
Đơn giá
hạch
toán
= x
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
tính toán giá trị hàng hoá, bởi vì nếu áp dụng giá thực tế sẽ hết sức phức tạp, khó
khăn và mất nhiều công sức do phải tính toán lại hàng hoá sau mỗi nghiệp vụ
xuất kho mà nghiệp vụ xuất kho diễn ra thờng xuyên và liên tục.
-Nhợc điểm: Công việc điều chỉnh giá cuối kỳ mới xác định đợc giá trị
thực tế của hàng hoá xuất dùng trong kỳ.
* Phơng pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá
mua thực tế lần cuối cùng.
Kiểm kê kho hàng để xác định số lợng hàng hoá tồn kho, tính giá trị hàng
hoá tồn kho theo giá mua thc tế lần cuối cùng, từ đó xác định ra giá trị hàng hoá
xuất bán trong kỳ theo công thức sau:
= + -
Cách tính này đợc áp dụng cho phơng pháp hach toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ.
-Ưu điểm của phơng pháp này là cho phép tính toán đơn giản, tuy nhiên lại
không chính xác vì khó phát hiện đợc phần mất mát và thiếu hụt.
2.2.2. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến
việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận
chuyển bảo quản trong giai đoạn mua hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo
hiểm khi mua hàng, hao hụt định mức khi mua hàng Do chi phí tiêu thụ mua
liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ, nên cần phải phân bổ cho hàng tiêu thụ
và hàng còn lại theo phơng thức phù hợp (theo doanh thu, theo giá trị hàng mua,
theo số lợng ). Chi phí thu mua hàng đợc phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ theo công thức :
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
12
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
Chi phí thu
mua phân bổ
=
Chi phí thu
mua của hàng
hoá tồn đầu kỳ
+ Chi phí thu mua
phát sinh trong
kỳ
x
Trị giá mua
của hàng tiêu
thụ trong kỳ
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
trong kỳ
+ Trị giá của hàng
còn lại cuối kỳ
Hàng còn lại cuối kỳ bao gồm hàng còn tồn quầy, kho (TK 1561) hàng
đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi ( TK 157), hàng mua đang đi đờng (TK
151). Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ chính là giá trị hàng hoá tăng trong
kỳ (Phần ghi nợ các TK 1561, 151,157,632 đối ứng với các TK 331,
111,112,411 ). Còn trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ chính là số d cuối kỳ
của các TK 1561,151, 157.
2.3. Kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (lãi, lỗ) về
tiêu thụ. Kết quả này đợc tính theo công thức :
Kết quả
tiêu thụ
hàng hoá
=
Tổng doanh thu
thuần về tiêu thụ
hàng hoá
-
Giá vốn
hàng bán -
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh
thu
thuần
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Thuế (thuế
TTĐB hoặc thuế
XK phải nộp)
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Giảm
giá hàng
bán
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
13
Trờng DHCNHN Khoa kinh tế
Trong đó :
Lợi nhuận gộp về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng tiêu thụ. Lợi nhuận gộp còn gọi là lãi thơng mại hay lợi tức gộp hoặc lãi
gộp.
Lợi nhuận ( lãi, lỗ ) về tiêu thụ : Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
tiêu thụ với giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại.
3.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, để bán đợc nhiều hàng đem lại lợi nhuận cao
nhất, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phơng thức bán hàng khác nhau. Việc
doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này hay hình thức bán hàng khác là do
nhà cung cấp và ngời tiêu dùng quyết định. Bán hàng trong kinh doanh thơng mại
có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết phải đợc gắn với việc thanh toán với ngời
mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp nhận (hoặc đợc đợc chấp nhận thanh toán)
đầy đủ tiền hàng bán thì việc tiêu thụ mới đợc xem nh đã thực hiện và mới đợc
phản ánh vào sổ sách kế toán.
3.1.1. Bán buôn
Bán buôn là bán hàng hoá với số lợng lớn, chấm dứt hình thức bán, phần
lớn hàng hoá vẫn còn trong lĩnh vực lu thông. Có hai hình thức bán buôn chủ
yếu:
* Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đợc xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phơng thức này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng hoá, bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng
Vũ Thị Dung - Lớp CĐ KT1- K4 Chuyên đề Tốt nghiệp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét