Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2014

Thực trạng và giải pháp công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn

2.2.1. Phân theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. theo quy
định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ . sử dụng vào sản xuất -
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho )
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh trong
kỳ
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng phải trả CNVC.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào SXKD.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
2.2.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
5
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí SXKD đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm gắn liền sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua; còn chi phí
thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là
một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí
tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại
này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xởng cũng nh kết quả kinh
doanh đợc chính xác.
2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành. Định phí là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành.
2.3. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
2.3.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối l-
ợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
6
nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, giảm chi phí và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài ra giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác
định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
2.3.2 . Phân loại giá thành.
Để nâng cao chất lợng quản lý giá thành và công tác tính giá thành sản phẩm
một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời trong lý luận cũng nh trong thực tiễn
ngời ta thờng phân loại giá thành theo các cách sau:
Phân loại theo cơ sở số liệu và thời gian để tính toán giá thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ
kế hoạch. Căn cứ vào sản lợng kế hoạch, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch để tính
giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch đợc xem là chỉ tiêu quan trọng trong các chỉ tiêu kinh tế
tài chính của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Ngoài ra giá thành
kế hoạch còn đợc coi là gốc so sánh với thực tế để tính mức độ hoàn thành kế
hoạch.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành đợc xác định trớc khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở mức tiêu hao hiện
hành tại một thời điểm nhất định. Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác
định chi phí cần thiết sản xuất sản phẩm tại một thời điểm nhất định. Giá thành
định mức đợc lấy làm gốc so sánh với kỳ thực tế để tìm ra chênh lệch thoát ly định
mức tiết kiệm hay lãng phí, phù hợp hay không giúp doanh nghiệp tìm ra những
biện pháp tiết kiệm vật t, kỹ thuật hợp lý nhất khắc phục kịp thời những yếu kém.
- Giá thành thực tế: Nếu giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ gồm
các chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong phạm vi kế hoạch và định mức thì
giá thành thực tế gồm các chi phí thực tế đã phát sinh trong đó có cả những chi phí
vợt định mức và ngoài kế hoạch (giá trị vật t thiếu hụt, vật t thay thế ). Vì vậy giá
thành thực tế là giá thành xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm
7
căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm, giá bán. Mặt
khác, nó phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Giá thành thực tế dùng để phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất là
căn cứ xây dựng giá thành kế hoạch kỳ sau.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí để tính toán.
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất tính cho những sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán
và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ : Là loại giá thành đợc xác định căn cứ vào giá sản xuất,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành
toàn bộ chỉ đợc xác định khi sản phẩm lao vụ dịch vụ đợc tiêu thụ. Đây là căn cứ
để tính toán xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
2.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất nó đều là giá
trị lao động trừu tợng kết tinh thuộc các yếu tố cụ thể của quá trình sản xuất. Song
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lợng, sự khác nhau đó là:
Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh trong kỳ đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này và một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang. Chi phí sản xuất phản ánh mặt
hao phí sản xuất còn giá thành phản ánh mặt kết quả của sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm còn giá thành sản
phẩm là thớc đo chi phí sản xuất đã bỏ ra để có đợc sản phẩm đó.
2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì
muốn đánh gía đợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải
xác định chính xác mức hao phí sản xuất. Chính vì vậy kế toán tập hợp chi phí sản
8
xuất có vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý. Nó phản ánh và kiểm soát tình
hình thực hiện các định mức về chi phí, tình hình chấp hành các dự toán quản lý,
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn Từ đó giúp các nhà quản trị có
các quyết định quản lý thích hợp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã lựa chọn nhằm cung cấp
kịp thời những số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy
định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá.
Định kỳ kế toán cung cấp các Báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho
lãnh đạo của doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản
phẩm.
3. Nội dung tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm có mối
quan hệ chăt chẽ với nhau. Số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo
từng đối tợng là cơ sở và căn cứ để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính
giá có liên quan. Mặt khác một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể bao
gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại.
3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
9
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, phát sinh theo thời gian và địa điểm khác
nhau nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt chi phí sản xuất
phát sinh cần đợc tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi, giới
hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tợng chịu chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xác định nhờ căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể là bộ phận phân xởng sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn
công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng.
3.1.2. Đối tợng tính giá.
Đối tợng tính giá là việc xác định các loại sản phẩm lao vụ dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác
định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ.
- Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu tính chất của sản phẩm.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng tính giá thành thờng là thành phẩm hoặc
bán thành phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt hàng.
3.2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm làm dở cuối
kỳ và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.
3.2.1. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
*) Tài khoản sử dụng.
10
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng: .
+ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để tập hợp
toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số d.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để
tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào TK
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm tiền lơng, tiền công, thởng, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả trực tiếp của công nhân sản xuất).
+ Kết cấu:
Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ .
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại
sản phẩm sản xuất trong kỳ.
TK 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo phân xởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung.
+ TK sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tập
hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất chế tạo sản
phẩm trong các phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất.
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Chi phí sản xuất chung ghi giảm (nếu có).
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí sản xuất dở dang.
+ TK sử dụng: TK 154 Chi phí sản xuất dở dang. Tài khoản này đợc sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo
sản phẩm phục vụ cho việc tính giá. Đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
11
+ Kết cấu:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Chi phí sản xuất ghi giảm (nếu có).
- Tổng giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ.
- Giá thành sản xuất.
+ TK sử dụng : TK 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản này dùng để tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
+ Kết cấu:
Bên nợ: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan nh TK 155 - Thành phẩm, TK
632 - Giá vốn hàng bán
* Phơng pháp kế toán tổng hợp các khoản mục chi phí.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Trờng hợp doanh nghiệp mua nửa
thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu
trực tiếp xuất dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tợng của kế toán vật liệu. Việc
tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể tiến hành theo phơng pháp trực tiếp
hoặc phơng pháp phân bổ gián tiếp.
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu liên
quan đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, các chứng từ liên quan phải ghi đúng
đối tợng chịu chi phí để lập bảng kê ghi trực tiếp vào các tài khoản và sổ chi tiết
theo đúng đối tợng.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu liên
quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng kế toán cần phải
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, tiêu thức đó phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa số chi phí cần phân bổ với tiêu thức cần phân bổ của các đối tợng.
Công thức phân bổ.
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật
liệu cần phân bổ
X
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ.
12
Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số) phân
bổ.
= Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Trong trờng hợp này tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức chi phí kế
hoạch hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621.
13
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các
khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản trích bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo số
tiền lơng trả cho công nhân sản xuất.
Chi phí tiền lơng của công nhân sản xuất đợc xác định cụ thể tuỳ thuộc vào
hình thức trả lơng theo thời gian hay theo sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc tính vào chi phí nhân
công trực tiếp căn cứ theo tổng số tiền lơng công nhân sản xuất và tỷ lệ trích theo
quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp
trích BHXH 15%, BHYT 2% theo lơng cơ bản, trích KPCĐ 2% theo lơng thực tế
của công nhân sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
14
TK 611
Vật liệu trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Vật liệu trực tiếp dùng
thẳng không qua kho
TK 152
TK 111,112,331
Xuất NVL trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm
Thuế GTGT đầu vào
TK 133
TK 621
Vật liệu trực tiếp dùng không hết
trả lại kho
TK 152
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
NVL trực tiếp cho từng loại sản
phẩm (phương pháp kê khai thường
xuyên)
TK 154
TK 631

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét