những ước mơ khát vọng đó còn hết sức mơ hồ , ảo tưởng, tản mạn thậm trí còn thể hiện sự bất công
muốn quay về với chế độ cộng đồng Nguyên thuỷ xưa , coi đó là “thời kỳ hoàng kim” nhất.
+Những tư tưởng XHCN thừ thế kỷ XVI- XI X Đây là thời kỳ ra đời và phát triển CNTB thì những tư
tưởng CNXH cũng tiếp tục được phát triển và được biể hiện dưới dạng chín muồi hơn Từ thế kỷ XVI –
XVII –Thời kỳ này chủ nghĩa tư bản đã lần lượt ra đời ở một số nước Châu Âu ( Anh, Hà Lan- Pháp )
Sự ra đời của CNTB gắn liền với những hầnh vi cưỡng bức ,chiếm đoạt áp bức bóc lột rất tàn bạo đối
với những người lao động . Trong bối cảnh lịch sử ấy đã xuất hiện những nhà CNXH không tưởng mà
tiêu biểu là T.Mở (Người Anh) Câmpnenla (Người ý) … Những tư tưởng XHCN của các ông được thể
hịên qua những chuyện kể, những tác phẩm văn học mà nội dung của nó một mặt phản ánh những bất
công tàn bạocủa xã hội đương thời, mặt khác phác họa ra một mô hình xã hội lý tưởng - Đó là một xã
hội thống nhất được tổ chức và quản lý chặt chẽ dựa trên chế độ sở hữu tập thể và lao động tập thể ,
mọi người đều phải lao động và được hưởng thành quả lao động của mình trong xã hội không còn tình
trạng người áp bức bóc lột người, mọi người được sống trong bình đẳng , ấm lo tự do , hạnh phúc …
+ Đến thế kỷ thứ XVIII xuấthiện những nhà CNXH không tưởng xuất sắc như Mổenly, Mably,
GrắcBabớp. Tư tưởng XHCN của các ông đã được đúc kết hệ thống hơn , có tính lý luận hơn , thậm trí
trở thành cương lĩnh đấu tranh ,thành kế hoạch khởi nghĩa vũ trang dành chính quyền và những tư
tưởng về xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, nhân đạo hơn.
+ Bước sang thế kỷ XIV ở các nước tây Âu CNTB đã đạt được bước phát triển mới, đến đây CNXH
không tưởng đã phát triển và đạt tới đỉnh cao về lý luận và mang tính phê phán sâu sắc . Tiêu biểu là ba
CNXH không tưởng phê phán vĩ đại đó là xanh –xi –mông ( pháp) Phủric(Pháp) và Ooen (Anh) nội
dung tư tưởng CNXH của các ông là phê phán và lên án nghiên khắc sự bất công, tàn bạo, những thảm
hoạ mà CNTB gây nên đồng thời họ đứng về phía những người lao động , bênh vực cho những người
lao động . Đồng thời họ đã phác hoạ ra một mô hình xã hội mới với tương lai tốt đẹp cho người lao
động trên các mặt , chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,giáo dục gia đình… một cách thiên tài .
Tư tưởng CNXH ở thời kỳ này đã được thể hiện như một hõ thuyết có tính hệ thống hơn, chặt chẽ hơn
song từ giữa thế kỷ Xĩ trở đi, khiđã có CNXH khoa học ra đời thì mọi trào lưu CNXH không tưởng đều
trở nên lạc hậu nỗi thời thậm chí phản động về mặt lịch sử.
b- So sánh
CNXH không tưởng và CNXH khoa học đều là những tư tưởng , học thuyết về giải phóng con ngừoi,
giải phóng xã hội khởi những tình trạng áp bức, bóc lột, bất công, tàn bạo, nó đều dựbáo phác hoạ về
hướng về một xã hội tương lai tốt đẹp , công bằng bình đẳng, bác ái nhân đạo và tự do hạnh phúc cho
quần chúng nhân dân lao động vì một xã hội tương lai tốt đẹp.
Sự khác nhau về bản chất giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học .
+ CNXH không tưởngđược xây dựng chủ yếu từ những ước mơ từ lòng nhân đạo của các nhà tư tưởng
tiến bộ đương thời chứ không phải từ những căn cứ thực tiễn và khoa học . Còn CNXH khoa học được
xây dựng trên những căn cứ khoa học .Đó là điều kiện kinh tế chín muồi của CNTB và những tinh hoa
trí tuệ của nhân loại đã đạt được đầu thế kỷ Xĩ
+ CNXH không tưởng không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê, không phát hiện được
quy luật vận động của CNTB còn CNXH khoa học đã giải thích được đúng đắn bản chất của chế độ
TBCN qua việc phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư . Từ đó CNXH khoa học đã có được những luận
cứ khoa học để khảng định sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của CNXH.
+ CNXH không tưởng chưa nhận thứcđược vai trò của quầnchúng nhân dân và cũng chưa nhìn ravị trí
to lớn của giai cấp vô sản trong việc xoá bỏ CNTB và kiến tạo một trạt tự xã hội mới còn CNXH khoa
học đã nhận thức rõ vai trò to lớn của quần chúng quan trọng hơn là thấy rõ sức mạnh và vị trí trung
tâm của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản lỗi thời và xây dựng thành công
CNXH văn minh nhân đạo.
+CNXH không tưởng chưa vạch ra được phương pháp, con đường lối thoát đúng đắn cho xã họi đương
thời. Còn CNXHkhoa học đã chỉ rõ con đường tất yếu và đúng đắn là con đường đấu tranh giai cấp ,
đấu tranh cách mạng để xoá bỏCNTB thối nát và xây dựng thành công xã hội mới-XHCN và CNCS.
Sự khác nhau căn bản nói trên giữa CNXH không tưởng và CNXHkhoa học khẳng định bước phát triển
về chất của CNXH khoa học sovới CNXH không tưởng nên CNXH khoa học đã trở thành lý luận khoa
học và cách mang là vũ khí tư tưởng sắc bén nhất để hướng dẫn cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp
vô sản và nhân dân laođộng toàn thế giới trong sự nghiệp giải phóng .
3Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ gắn
liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền công nghiệp lớn. Cùng với sự lớn mạnh của giai cấp tư sản, giai cấp
công nhân có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và sự chuyển đổi về cơ cấu. Tỷ trọng công nhân công nghiệp
đã tăng đáng kể và trở thành bộ phận hạt nhân của giai cấp. Đây là lực lượng công nhân lao động trong khu vực
sản xuất then chốt có trình độ công nghệ và kỹ thuật hiện đại nhất. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng quyết liệt
giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ
chức và trên quy mô rộng khắp. Điều kiện kinh tế, xã hội ấy đòi hỏi phải có lý luận tiên phong dẫn đường, điều
mà chủ nghĩa xã hội không tưởng trước đó một vài thập kỷ đã không thể đảm đương; không chỉ đặt ra yêu cầu
đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự sinh thành ra lý luận mới,
tiến bộ soi sáng sự vận động đi lên của lịch sử.
- Những tiền đề kinh tế - xã hội quyết định cho s ự ra đời của chủnghĩa xã hội khoa học là s ự phát
triển của phương thức sản xuấttư bản ch ủ nghĩa và s ự trưởng thành của giai cấp công nhân.
+ Vào những năm 40 của th ế k ỷ XIX, nền đại công nghiệp ở nhiềunước tư bản ch ủ nghĩa đ ã phát
triển mạnh, ch ủ nghĩa tư bản đ ã bộcl ộ r õ bản chất v à những mâu thuẫn vốn c ó của nó. Đ ó l à mâu
thuẫngiữa lực lượng sản xuất đ ã được x ã hội ho á cao với ch ế đ ộ chiếm hữutư nhân tư bản ch ủ
nghĩa v ề tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đ ó ngàycàng tr ở nên không điều ho à v à được biểu hiện
ra ngoài x ã hội lamâu thuẫn giữa giai cấp công nhân v à giai cấp tư sản ngày càng gaygắt.
+ Trong thời kỳ này, giai cấp vô sản đã trưởng thành và bướclên vũ đài với tư cách là một
lực lượng chính trị độc lập trongcuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản. Tiêu biểu là những
cuộckhởi nghĩa của công nhân Liông ở Pháp năm 1831-1834, côngnhân dệt Xilêdi ở Đức năm
1844 và đặc biệt là phong trào Hiếnchương ở Anh (1838-1848) là phong trào cách mạng to lớn
đầutiên, thật sự có tính chất quần chúng và có hình thức chính trị.Những phong trào đ ó đã
cung cấp những bài học cho sự khái quátl ý luận, đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng
mộthệ thống l ý luận khoa học, cách mạng để soi đường cho s ự pháttriển của phong trào.
- Tiền đề tư tưởng - l ý luận: Ba trào lưu tư tưởng xuất hiện vàoth ế k ỷ XIX như triết học c ổ điển Đức,
kinh t ế chính trị học Anh va ch ủ nghĩa x ã hội không tưởng - phê phán Pháp l à những tiền đ ề lyluận
cho s ự ra đời của ch ủ nghĩa Mác. Mác v à Ăngghen đ ã tiếp thumột cách c ó phê phán các l ý luận này,
khắc phục những hạn ch ế củachúng v à chứng minh bằng khoa học các tiên đoán thiên tài của cácvị
tiền bối.
- Tiền đề khoa học: những phát kiến về khoa học t ự nhiên, đặcbiệt là học thuyết về tế bào,
định luật bảo toàn và chuyển hoánăng lượng, thuyết tiến ho á của Đácuyn đã cung cấp những cơ sở
khoa học đ ể khẳng định thêm những nguyên lý của ch ủ nghĩa duyvật biện chứng và ch ủ nghĩa duy vật
lịch sử.
- Ngoài những tiền đề khách quan, ch ủ nghĩa xã hội khoa học rađời còn do công lao cống hiến của Mác
và Ăngghen. Với quan niệmduy vật về lịch s ử và học thuyết giá trị thặng dư của Mác, chủ
nghĩa xã hội đã t ừ không tưởng trở thành khoa học.Những tư tưởng cơ bản của ch ủ nghĩa xã hội
khoa học đã đượcMác và Ăngghen trình bày trong "Tuyên ngôn của Đảng cộng sản"- văn kiện có
tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào cộngsản và công nhân quốc tế.
- Tiền đề văn hoá và tư tưởng
Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hoá và tư tưởng.
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển
đột phá có tính cách mạng.
Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến sự ra đời của triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các
nhà triết học vĩ đại: Hêghen, Phoiơbắc; của kinh tế chính trị học cổ điển Anh: A. Smít và Đ. Ricácđô;
của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán: H. Xanh Ximông, S. Phuriê và R. Ôoen. Những giá trị
khoa học, cống hiến mà các ông để lại đã tạo ra tiền đề cho các nhà tư tưởng, các nhà khoa học thế hệ sau kế
thừa. Vấn đề còn lại là ở chỗ ai là người có đủ khả năng kế thừa phát triển những di sản ấy và kế thừa, phát
triển như thế nào?
- Câu 4. Trình bày những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân việt Nam và nêu những ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta
- Trả lời:
- Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nhưng do điều kiện ra đời và hoàn cảnh lịch
sử nứoc ta nên nó còn mang những đặc điểm riêng đó là:
- Giai cấp công nhân việt Nam còn non trẻ ra đởi từ những năm đầu của thế kỷ XX ở một nứoc thuộc địa nửa phong kiến.
Đó là giai cấp thuần nhất về tư tưởng , sớm tập trung về lực lượng, không có tầng lớp công nhân quý tộc, sớm tổ chức
được chính Đảng của mình .
- Giai cấp công nhân Việt Nam được thừa kế truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc hơn nữa nó lại bị ba tầng áp bức
nặng nề nên có tinh thần cách mạng .
- Giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ khăng khít thường xuyên , chặt chẽ với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức .
- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng tháng mười nga của chủ nghĩa Mác – Lênin, không bị
chi phối bởi chủ nghĩa cơ hội , sớm gắn bó mật thiết với phong trầo công nhân quốc tế .
- Những đặc điểm trên đây của giai cấp công nhân Việt Nam đã có ảnh hưởng to lớn của nó. Bởi vì :
- Do đặc điểm tập trung , sớm thống nhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổ chức được chính Đảng của mình, sớm tiếp nhận
chủ nghĩa Mác – Lenin nên nó đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tiên phong của dân tộc , đã xây dựng được
cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đứng đắn ngay từ buổi đầu vì vậy luôn giữ vững vai trò độc quyền lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
- Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nen giai cấp công nhân Việt Nam sớm tập
hợp , đoàn kết và không ngừng phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên nề tảng liên minh công –nông – tri thức .
- + Do gắn bó với phong trào công nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng Mác Lênin nên giai cấp công nhân Việt Nam đã
sớm kết hợp và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp , kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại .
- + Do không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấp công nhân Việt Nam luôn giữ vững được tính
thống nhất về tư tưởng, đoàn két về tổ chức , vững vàng về chính trị kiên cường và triệt để trong đấu tranh cách mạng .
- Chính vì những lẽ trên nên giai cấp công nhân Việt Nam thông qua chính Đảng của mình đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn
thành triệt để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước từng bước quá độ lên CNXH. Chính quá trình thực hiện
sự mệnh lịch sử đó đối với dân tộc cũng là sự đóng góp vào phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân
toàn thế giới.
- Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thành ở nước nông nghiệp lạc hậu, bị áp bức bóc lột nặng nề nên giai cấp công nhân Việt
Nam còn có những hạn chế như: Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp chưa cao, tác phong , tập
quán, thói quen tâm lý còn ảnh hưởng năng lề của người sản xuất nhỏ chính nhưỡng hạn chế đó cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành sư nghiệp đổi mới đất nước công nghiệp hoá và hiệnđại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu dân giầu nước
mạnh , xã hội công bằng văn minh điều đó đòi hỏi giai cấp công nhân Việt Nam cần khắc phục nhanh chóng những hạn
chế của mình, phát triển giai cấp công nhân về cả số lượng , chất lượng khôngngừng nâng cao trình độ tư duy, trình độ tổ
chức hoạt động thực tiễn … chỉ có như vậy mới đáp ứng được dòi hỏi của thực tiễn , mới hoàn thành được sứ mệnh đối
với dân tộc .
- Câu 5.1 Vì sao nói Đảng Công Sản là nhân tố quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân ? liên hệ với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam .
- Trả lời.
- A- Đảng cộng Sản – Nhân tố quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là vấn đề khách quan. Để biến sứ mệnh
lịch sử đó thành hiện thực thì giai cấp vô sản trước hết phải tổ chức được chính Đảng của mình để lãnh đạo quá trình đấu
tranh cách mạng của giai cấp đó là mọt tất yếu. Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân .Bởi vì :
- + Đảng Cộng Sản là chính Đảng của giai cấp công nhân ,là đội tiên phong của giai cấp công nhân Đảng đại biểu chung
thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và cả dân tộc đo đó Đảng Cọng Sản là đọi tiên phong ,là lãnh tụ
chính trị của bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và nhân dân lao động với tư cách là đội tiên phong cách
mạng Đảng Cọng Sản là đội ngũ những người tiên tiến giác ngộ nhất , cách mạng nhất được trang bị bởi lý luận cách
mạng tiên phong là chủ nghĩa Mác lênin có tinh thần cách mạng kiên cường và triệt để nhất . Với tư cách là lãnh tụ chính
trị : Do được trang bị lý luận tiên phong là chủ nghĩa mác Lênin Đảng đã đề ra cương lĩnh đường lối , mục tiêu và
phương hướng cách mạng đúng đắn. Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả
dân tộc để thực hiện mục tiêu cao cả là giải phóng con người, giải phóng xã hội.
- Với tư cách là bọ tham mưu chiến đấu Đảng Cọng Sản còn đóng vai trò là người tổ chức, giáo dục chỉ đạo cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc vì mục tiêu giải phóng giai cấp giải phóng
dân tộc, xây dựng chế độ mới
- + Sự ra đời của Đảng Cọng Sản xẽ càng mở rộng và tăng cừông hơn sự sâm nhập của chủ nghĩa
Mác – Lênin vào các phong trào cách mạng của đôn đảo quân chúng, điều đó càng thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển
của sự nghiệp cách mạng mà giai cấp công nhân vừa là động lực vừa là lực lượng lãnh đạo.
Như vậy sự ra đời của đảng đánh dấu sự phát triển về chất của phong trào công nhân từ tự phát đến tự giác. Đảng đại
diện cho từng bước đi ,mục têu cho toàn bộ phong trào của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Do đó đảng là nhân tố đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Đảng cộng sản phải luôn vững mạnh về tư tưởng chính trị và tổ
chức. Lênin đã khẳng định “đảng là trí tuệ ,danh dự và lương tâm của thời đại’’
b- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam .
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân ,nhân dân lao động và cả dân tộc đảng láy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng kim chỉ nam cho hành động ,lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức hoạt động đảng.
Ngay từ khi ra đời đến nay đảng ta luon lắm vững vai trò lãnh đạo cách mạng nước ta. Trong suốt quá trình cách mạng
gần 70 năm qua đảng ta luôn xứng đáng là lực lượng tiên phong cách mạng nhất của dân tộc, đã lãnh đạo nhân dân ta
hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và đưa cả nước tưng bừng quá độ lên CNXH.
Ngày nay Đảng ta đang lãnh đạo nhân dân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với mục tiêu. Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng , văn minh quyết tâm làm cho CNXH trở thành hiện thực trên đất nước ta.
Câu 5.2: Vì sao nói Đảng Cộng Sản là nhân tố đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình. Liên hệ vai trò lãnh đạo của Đảng ta.
1/ Vai trò của Đảng Cộng Sản:
Đảng Cộng Sản - tổ chức tiên phong của giai cấp công nhân là nhân tố có ý nghĩa quyết định
trước tiên, là nhân tố đảm bảo cho giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Bởi vỉ
trong cuộc đấu tranh để giành chính quyền và lãnh đạo xây dựng xã hội mới, giai cấp công nhân không
có vũ khí nào quan trọng hơn là tổ chức. Hình thức tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân chính là
Đảng Cộng Sản . Đảng Cộng Sản mang tính giai cấp. Bản chất của Đảng Cộng Sản thể hiện ở chỗ nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động cho Đảng Cộng Sản là CN Mac-Lenin, và mục đích lợi ích của
đảng là thống nhất với mục đích và lợi ích của giai cấp công nhân. Đảng Cộng Sản vận dụng sáng tạo
CN Mac-Lenin, phân tích hoàn cảnh cụ thể trong mỗi giai đoạn CM từ đó đề ra mục tiêu , phương
hướng CS đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển khách quan của đất nước. Đảng cũng giáo dục, tổ
chức lãnh đạo toàn thể nhân dân thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đảng
Cộng Sản vừa nắm vai trò tiên phong nâng quần chúng lên giác ngộ ý thức giai cấp , vừa gắn bó máu
thịt với giai cấp công nhân, trung thành tuyệt đối với sự nghiệp CM của giai cấp công nhân . Dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản , giai cấp công nhân cũng như tầng lớp nhân dân lao động mới phát huy
được toàn bộ sức mạnh của chính mình. Thực tế LS cho thấy nếu không tổ chức được một Đảng Cộng
Sản lấy CN Mac-Lenin làm nền tảng tư tưởng, trung thành với sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân thì không những giai cấp công nhân không thể vươn tới cuộc đấu tranh giai cấp có ý thức
mà cũng không thể trở thành giai cấp lãnh đạo quần chúng bị áp bức bóc lột để lật đổ giai cấp tư sản,
cải tạo xã hội theo XHCN.
2/ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản VN:
Trước năm 1930, Đảng Cộng Sản VN chưa ra đời, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ
(PTCN Ba Son, PTCN nhà máy dệt Nam Định ) nhưng thất bại do khủng hoảng về đường lối (tự
phát). Sau 1930, Đảng Cộng Sản VN ra đời vào ngày 3/2/1930 đã vạch ra cương lĩnh CM
VN và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành sự nghiệp CMDTDCND, đưa đất nước quá độ lên CNXH.
Đảng ta đã đề ra và lãnh đạo công cuộc đổi mới, đưa đất nước từng bước thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng và đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH. Như vậy, Đảng Cộng Sản VN đã thể hiện vai trò
lãnh đạo , tinh thần phụ trách trước giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng như lúc khó khăn, khi
thành công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm. Mặt khác, Đảng luôn tự đổi mới, hoàn thiện
về mọi mặt để đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn CM trong mỗi giai đoạn phát triển mới.
- Câu 6. Trình bày những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân việt Nam và nêu những ảnh hưởng của nó đến
việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân nước ta
- Trả lời:
- Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nhưng do điều kiện ra đời
và hoàn cảnh lịch sử nứoc ta nên nó còn mang những đặc điểm riêng đó là:
- Giai cấp công nhân việt Nam còn non trẻ ra đởi từ những năm đầu của thế kỷ XX ở một nứoc thuộc địa
nửa phong kiến. Đó là giai cấp thuần nhất về tư tưởng , sớm tập trung về lực lượng, không có tầng lớp
công nhân quý tộc, sớm tổ chức được chính Đảng của mình .
- Giai cấp công nhân Việt Nam được thừa kế truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc hơn nữa nó lại
bị ba tầng áp bức nặng nề nên có tinh thần cách mạng .
- Giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ khăng khít thường xuyên , chặt chẽ với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức .
- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng tháng mười nga của chủ nghĩa Mác –
Lênin, không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơ hội , sớm gắn bó mật thiết với phong trầo công nhân quốc
tế .
- Những đặc điểm trên đây của giai cấp công nhân Việt Nam đã có ảnh hưởng to lớn của nó. Bởi vì :
- Do đặc điểm tập trung , sớm thống nhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổ chức được chính Đảng của
mình, sớm tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lenin nên nó đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tiên
phong của dân tộc , đã xây dựng được cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đứng đắn ngay từ
buổi đầu vì vậy luôn giữ vững vai trò độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nen giai cấp công nhân
Việt Nam sớm tập hợp , đoàn kết và không ngừng phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên nề tảng liên
minh công –nông – tri thức .
- + Do gắn bó với phong trào công nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng Mác Lênin nên giai cấp công
nhân Việt Nam đã sớm kết hợp và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp , kết hợp được sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại .
- + Do không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấp công nhân Việt Nam luôn giữ
vững được tính thống nhất về tư tưởng, đoàn két về tổ chức , vững vàng về chính trị kiên cường và triệt
để trong đấu tranh cách mạng .
- Chính vì những lẽ trên nên giai cấp công nhân Việt Nam thông qua chính Đảng của mình đã lãnh đạo
nhân dân ta hoàn thành triệt để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước từng bước quá độ lên
CNXH. Chính quá trình thực hiện sự mệnh lịch sử đó đối với dân tộc cũng là sự đóng góp vào phong
trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân toàn thế giới.
Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thành ở nước nông nghiệp lạc hậu, bị áp bức bóc lột nặng nề nên giai
cấp công nhân Việt Nam còn có những hạn chế như: Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn
nghề nghiệp chưa cao, tác phong , tập quán, thói quen tâm lý còn ảnh hưởng năng lề của người sản xuất
nhỏ chính nhưỡng hạn chế đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp cách mạng của giai cấp công
nhân. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân dân ta tiến hành sư nghiệp đổi mới
đất nước công nghiệp hoá và hiệnđại hoá đất nước để thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh , xã hội
công bằng văn minh điều đó đòi hỏi giai cấp công nhân Việt Nam cần khắc phục nhanh chóng những
hạn chế của mình, phát triển giai cấp công nhân về cả số lượng , chất lượng khôngngừng nâng cao trình
độ tư duy, trình độ tổ chức hoạt động thực tiễn … chỉ có như vậy mới đáp ứng được dòi hỏi của thực
tiễn , mới hoàn thành được sứ mệnh đối với dân tộc .
Câu 7.0: Phân tích tính tất yếu, đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên
CNXH.
1/ Tính tất yếu:
TKQĐ lên CNXH là 1 tất yếu lịch sử vì:
_ CNTB ra đời tự phát từ XH PK còn XHCN không tự phát ra đời từ XH TB mà quá trình phát triển
của CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật chất và kỹ thuật cho CNXH kế thừa.
_ Bản thân công cuộc cải tạo XH cũ và xây dựng mới của giai cấp công nhân và nhân dân lao động sau
khi đã có chính quyền là 1 quá trình khó khăn và phức tạp.
2/ Đặc điểm và thực chất:
a-Đặc điểm :
Đặc điểm kinh tế : trong TKQĐ còn tồn tại 1 nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Các thành phần
kinh tế đó tồn tại đan xen , đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau . Thực tế trong VN ở TKQĐ tồn tại kinh
tế nhiều thành phần như: kinh tế nhà nước , kinh tế tư nhân, kinh tế TB cùng tồn tại với nhau. Trong
quá trình tồn tại đó có sự chuyển hóa lẫn nhau như các xí nghiệp quốc doanh (xn bông Bạch Tuyết) Ỉ
công ty cổ phần (cty cổ phần Bạch Tuyết), các cá thể Ỉ tập thể (HTX) Đặc điểm cơ cấu giai cấp:
trong TKQĐ còn tồn tại 1 cơ cấu giai cấp đa dạng gồm nhiều giai cấp , nhiều tầng lớp xã hội
với nhau, các giai cấp và tầng lớp xã hội đó tồn tại đan xen đấu tranh và chuyển hoá lẫn nhau. Ở VN
trong xã hội tồn tại 1 cơ cấu giai cấp đa dạng: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng
lớp trí thức, tiểu TS, TS Các giai cấp này tồn tại chuyển hóa, đấu tranh lẫn nhau. Như khi
các khu CN phát triển thu hút nông dân rời bỏ nông thôn vào nhà máy làm công nhân
Đặc điểm về mối quan hệ xã hội : ở TKQĐ vẫn còn sự khác biệt khá cơ bản giữa thành thị
và nông thôn cũng như giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội. Ở VN, mức sống ở thành thị cao, ổn định,
còn ở nông thôn thấp và không ổn định. Đặc điểm về mặt VHXH : bên cạnh nền VH mới, hệ tư tưởng
mới, lối sống và nhân cách mới thì vẫn còn tồn tại nền VH cũ, hệ tư tưởng cũ, lối sống và
nhân cách cũ thậm chí lạc hậu và phản động.
b- Thực chất:
Thực chất của TKQĐ là "ai thắng ai" giữa 1 bên là giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang đưa
đất nước lên CNXH với 1 bên giai cấp thống trị đã bị lật đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn về
mặt giai cấp, chúng vẫn còn âm mưu khôi phục lại những gì đã mất.
+ Chính phủ : là cơ quan hành pháp cao nhất, quản lý, điều hành mọi công việc của đất nước.
+ TAND & Viện kiểm soát nhân dân : thực hiện quyền độc lập trong việc kiểm soát và xét xử theo
đúng pháp luật .
3/ Các đoàn thể, các tổ chức xã hội - chính trị của nhân dân:
_ Đó là các tổ chức đại biểu cho lợi ích và nguyện vọng chân chính của các cộng đồng xã
hội khác nhau.
Các tổ chức đó có nhiệm vụ:
+ Giáo dục, động viên, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên của tổ chức mình.
+ Góp phần thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội , đóng góp ý kiến xây dựng đường lối chính sách của
đảng, nước .
Liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân là Mặt trận tổ quốc VN hoạt động theo phương thức hiệp
thương dân chủ, là cơ sở của chính quyền nhà nước .
4/ Mối quan hệ giữa các bộ phận trong HTCT:
Đảng Cộng Sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân , là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và cả các dân tộc. Đảng là bộ phận hợp thành vừa là lực lượng lãnh
đạo HTCT XHCN. Nhà nước XHCN là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân;
thay mặt và chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động đời sống XH; mặt khác nó chịu
sự lãnh đạo và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân. Liên minh chính trị của các đoàn
thể nhân dân là Mặt trận tổ quốc VN hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, là cơ
sở của chính quyền nhà nước.
- Câu 7:Tại sao nói quá độ lên CNXH ở Việt Nam bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu lich sử ?
- Trả lời:
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng của lich sử Lênin đã chỉ rõ
‘’tất cả các dân tộc đều sẽ đi nên CNXH đó là điều không tránh khỏi “.Sự quá độ đó còn phù hợp với
xu hướng chung của thời đại ngày nay –Thời đại mà nội dung chủ yếu là sự quá độ từ CNTB nên
CNXH.
- Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chon có tính lịch sử phù hợp với diều
kiện đặc điểm tình hình đất nước phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- 1.lịch sử đã chứng minh:từ khi thực dân pháp xâm lược nước ta đến na1930 các phong trào cứu nước
của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến tiểu tư sản đều bị thất bại. Năm 1930 đảng Cộng Sản Việt
Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi từ thắng lơịi này đến thắng lợi khác và điđến thắng lợi hoàn toàn .
Sự khảo ngiêm dó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muấn cứu nước và giải phóng dân tộc thì chỉ có
thể là con đường cách mạng vô sản.
- Từ năm 1930 Đảng CS Việt Nam ra đời đã dương cao ngọn cờ đọc lập dân tộc và CNXH, dưới ngọn
cờ ấy ,Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc ,phát huy cao độ truyền thống bất khuất của dân tộc ,lãnh đạo
nhân dân ta ròng rã suất nửa thế kỉ đấu tranh dành độc lập thống nhất tổ quốc.
- 2-Sau khi hoàn thành cơ bản nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân đảng đã lãnh đạo nhân
dân ta quá độ lên CNXH như vậy chính ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đã động viên được sức
mạnh to lớn của cả dân tộc tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ Quốc tế to lớn nhất là các nước XHCN.
Cuộc chiến đấu hi sinh của dân tộc ta không chỉ vì dộc lập dân tộc của tổ quốc mà còn vì CNXH. Do
vậy sự lựa chọn con đường quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là phù hợp với ý chí nguyện
vọng của nhân dân. Đó là sự lựa chọn phù hợp với chiều hướng phát triển của lịch sử ,là khát vọng của
nhân dân ta.
- 3-Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,Đảng có cơ sở xã hội vững chắc trong nhân
dân đây là nhân tố bên trong quyết định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta
4- các thế lực phản động tay sai cho đế quốc, thực dân ở nứơc ta vừa non kém về tổ chức, không có chỗ
đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết không đi theo con đường phản dân hại nước của chúng.
Như vậy điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên CNXH ở nước ta là một tất
yếu lịch sử ,là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy nhiênmuốn cho CNXH trở thành hiện thực , chúng ta
còn phải trải qua nhiều gian nan thử thách .Hiện nay CNXH hiện thực thế giới đang lâm vào khủng
hoảng song Đảng và nhân dân ta vẫn bình tĩnh, cân nhắc và khảng định con đường XHCN đã chọn là
duy nhất đúng đắn.
{ Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ khi gia cấp công nhân giành đưcj chính quyền nhà nước, thiết
lập được chính quyền của giai cấp mình và sử dụng chính quyền đó làm công cụ cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.
+ Thời kỳ quá độ là tất yếu đối với tất cả các nước đi lên CNXH, bởi vì:
Thứ nhất: CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội khác nhau căn bản về chất. Do vậy, CNXH không nảy
sinh trong lòng XHTB. CNTB chỉ mới tạo ra những tiền đề cần thiết cho nó. Nó chỉ bắt đầu nẩy sinh
và phát triển sau khi giai cấp công nhân có chín quyền nhà nước và sử dungj chính quyền đó làm công
cụ cải tạo, xây dựng xã hội mới. Mặt khác, dù đã có chính quyền nhà nứơc thì cũng không thể có ngay
CNXH được, mà phải trải qua một quá trình đấu tranh, xây dựng khó khăn, lâu dài.
Thứ hai: Xây dựng CNXH là một công việc khó khăn, phức tạp, chưa từng có trong lịch sử. Do đó, cần
có thời gian mới có thể thực hiện được những thay đổi căn bản trên mọi lĩnh vực của đời sôngs xã hội
Thứ ba: CNXH ( giai đoạn thấp của CNCS) từ CNTB phát triển lên. Vì vậy, nhất là thời kỳ đầu, nó vẫn
còn mang những dấu vết, tàn tích tiêu cực của xã hội. Do đó, cần phải có một thời kỳ dài mới có thể
khác phục được, đặc biệt là những tiêu cực trên lĩnh vực đạo đức, văn hoá, tinh thần, lối sống.
Thực tiễn xây dựng CNXH hiện thực đã chứng minh rằng cần phải có một thời kỳ lịch sử tương đối dài
mới có thể hoàn thành được một cách triệt để những mục tiêu của CNXH.
+ Thời kỳ qúa độ kết thúc khi CNXH đã được xác lập vững chắc, "đã phát triển trên cơ sở của chính
nó"
+ Thời kỳ qúa độ bắt buộc đối với tất cả các nước đi lên CNXH chỉ khác nhau về độ dài và tính chất
gay go phức tạp nhiều hay ít. Đối với những nước, như nước ta, quá độ CNXH bỏ qua chế độ TBCN,
thời kù qúa độ chắc chắn phải rất dài và rất gay go, phức tạp.
* Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH.
Đặc điểm tổng quát thời kỳ qúa độ lên CNXH là sự tồn tại đan xem lẫn nhau giữa những yếu tố, bộ
phận của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới (CNTB và CNXH). Đặc điểm này thể hiện trên tất cả
lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tếm, xã hội, văn hoá- tinh thần.
Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế trong thời ký qúa độ là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình
sở hữu khác nhau. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa đầu tranh, cạnh tranh với nhau rất phức
tạp.
Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trong thời kỳ qúa độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau,
thậm chí đối lập nhau về lợi ích cơ bản. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp không chỉ có liên minh,
đoàn kết hữu nghị, bình đẳng mà còn có đấu tranh, cạnh tranh, bất bình đẳng.
Trên lĩnh vực văn hoá tinh thần: Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn hoá mới XHCN
đang được xây dựng và ngày càng phát triển, còn tồn tại những tàn tư của nền văn hoá cũ, hệ tư tưởng
cũ lạc hậu.
+ Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH quy định thực chất của nó là thời kỳ qúa độ chín trị: Xã hội
còn phân chia giai cấp, còn đấu tranh giai cấp, còn nhà nước. Nhà nứơc trong thời kỳ qúa độ "không thể
là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản". Tuy nhiên, nó đang trong quá
trình biến đổi từng bước để xoá bỏ đối kháng giai cấp, đấu tranh giai cấp và bất bình đẳng xã hội.
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH chủ yếu diễn ra giữa một bên là giai cấp công nhân
liên minh với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao Động để đưa đất nước lên CNXH với một bên là giai
cấp tư sản đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và các thế lực phản động chống pháp sự nghiệp
xây dựng CNXH, đi ngượi lại lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.
Lênin : "Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh giữa CNTB đang
giãy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, giữa CNTB đã bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu
diệt hẳn và CNCS đã phát inh nhưng vẫn còn rất non yếu".
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ nhằm giải quyết vấn đề "ai thắng ai" giữa CNXH và CNTB.
Cuộc đấu tránh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và diễn ra trong điều kiện mớ,
với những nội dung mới, bằng những hình thức và phương pháp mới.
Đối với những nước kém phát triển như nước ta đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên CNXH còn
là sự đấu tranh giữa hai con đường: Con đường TBCN và con đường XHCN.
Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giai cấp là tất yếu. Tuy nhiên cũng không nên cương điệu nó quá mức.
Cường điệu hoá đấu tranh giai cấp hoặc phủ nhận sạch trơn đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên
CNXH đều dẫn đến những sai lầm.
* Giai cấp nông dân và tâng lớn trí thức
+ Giai cấp nông dân là giai cấp những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp (kể cả lâm
nghiêp, ngư nghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù là đát, rừng, biển để
sản xuất ra nông sản.
Giai cấp nông dân có đặc điểm: Cách thức sản xuất phấn tán, kỹ thuật lạc hâụ; có thành phần không
thuần nhất, không cố kết chặt chẽ về sản xuất, về tổ chức và về tư tưởng; vốn có bản chất lao động,
đồng thời có tính chất tư hữu nhỏ; không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị xã hội; nông dân chiếm số đông trong dân số nhiều nước trên thế giới, vừa
là lực lượng sản xuất quan trọng , vừa là lực lượng xã hội có tiềm năng cách mạng to lớn.
+ Tầng lớn trí thức là tầng lớn những người lao động trí óc- phức tạp - sáng tạo, với trình độ học vấn
cao, anh hiểu sâu và rộng lĩnh vực lao động của mình.
Tầng lớp trí thức có đặc điểm: Phương thức lao động của họ chủ yếu là lao động trí tuệ cá nhân; không
có hệ tư tưởng riêng, không đại biển cho một PTSX riêng nào; có cơ cấu không thuần nhất và thường là
không có sự cố kết chặt chẽ về tổ chức trong xã hội nhất định; vừa mang tính giai cấp, vừa mang bản
sắc dân tộc rõ nét; có tinh thần dân chủ, cách mạng có khả năng đấu tranh cho tiến bộ, công bằng xã
hội.
}
- Câu 8.1. Trình bày những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
- Trả lời.
- Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là.
- A- Do địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân .
- Dưới CNTB, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp TBCN nó ra đời phat triển cùng
với sự hình thành phát triển của nèn đại công nghệp TBCN dưới CNTB, giai cấp công nhân là bộ phận
quan tọng nhất trong cac bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hôi tư bản họ đại diện cho
lựclượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội ngày càng cao nhưng CNTB lại được xây dựng trên
nền tảngcủa chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện bởi thế ở
phương thức sản xuất TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa
ngày càng cao (mà giai cấp công nhân là người đại diện) với quan hệ sản xuất có tính chất chiếm hữu tư
nhân (mà giai cấp tư sản là người đại diện ) Đây là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể khắc phục
được nếu không xoá bỏ ché độtư bản. Biểu hiện về mặt chính trị – xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là
mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản . Sự vận động phát triển của những mâu thuẫn
trên tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa tới sự sup đổ của CNTB và thắng lợi của CNXH .
- Do không có tư liệu sản xuất họ phải bán sức lao động làm thuê bị hà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư
, bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ.
- Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự cách
mạng vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiêp, đại diện cho nền sản xuất với trình độ xã hội hoá
ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng hiện đại và
sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét