Luận văn cố gắng đi sâu nghiên cứu lí luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
của cổ phần hoá DNNN đặc biệt là cổ phần hoá trong lĩnh việc nông nghiệp. Đánh
giá thực trạng quá trình CPH ở công ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc Giang
làm nổi bật nên những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong khi tiến hành CPH.
Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH ở Công ty.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các chủ trơng, chính sách của Đảng và
Chính phủ về CPH DNNN, tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình CPH ở Công
ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ sau đổi
mới đến nay.
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu ngời viết đã sử dụng kết hợp nhiều phơng
pháp nh: phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, phơng pháp điều
tra, phơng pháp toán học, phơng pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu, phơng
pháp phỏng vấn trực tiếp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong nông nghiệp
Chơng II: Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang.
Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khó
trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy,
cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
5
Chơng I
Cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trong nông nghiệp
Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trong đó có
CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam. Mặc dù chủ trơng
tiến hành CPH DNNN đã đợc đa ra và thực hiện từ lâu, song đến nay tiến độ thực
hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao chỉ tiêu CPH cụ thể cho từng Bộ,
ngành, địa phơng. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lí luận, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong và ngoài nớc thời gian qua để tìm ra giải pháp
thúc đẩy tiến trình CPH ở nớc ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ góp
phần thúc đẩy quá trình CPH mà còn góp phần lí giải định hớng đổi mới DNNN và
kinh tế Nhà nớc nói chung.
1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nớc, DNNN trong nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai trò
quan trọng, quyết định và không thể thiếu đợc trong phát triển kinh tế ở tất cả các
nớc nhất là các nớc đang phát triển. Các nhà kinh tế đã chứng minh đợc rằng điều
kiện để phát triển kinh tế đất nớc là phải tăng đợc lợng cung về lơng thực, thực
phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất hoặc có thể nhập khẩu từ các nớc khác nếu
không thể sản xuất hoặc không có lợi thế trong sản xuất nông nghiệp. Tuy có vai
trò quan trọng nh vậy, nhng lâu nay nông nghiệp vẫn đợc coi là ngành sản xuất
kém hiệu quả, vốn đầu t lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro lớn. Vì vậy, sản xuất
kinh doanh trong nông nghiệp không hấp dẫn đợc nhiều thành phần kinh tế tham
gia đầu t, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nớc trong lĩnh vực nông nghiệp là
yêu cầu khách quan không chỉ vai trò của nông nghiệp với sự phát triển của nền
kinh tế mà còn là sự phát triển của hàng triệu hộ nông dân.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
6
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nớc là loại hình doanh nghiệp do Nhà nớc
thành lập, đầu t vốn và quản lí với t cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt
động theo phát luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao.Từ khái
niệm cho ta thấy những đặc trng của kinh tế Nhà nớc:
+ Là một tổ chức đợc Nhà nớc thành lập bằng cánh đầu t vốn (100% hoặc
Nhà nớc nắm cổ phần chi phối) để thực hiện những mục tiêu do Nhà nớc giao.
+ DNNN do Nhà nớc đầu t vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nớc.
+ DNNN có t cách pháp nhân vì nó hội tụ đủ 4 điều kiện để trở thành pháp
nhân theo quy định của pháp luật (đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập;
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự
chụi trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập)
+ DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nó tự chịu trách
nhiệm về nợ và cá nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản do doanh nghiệp
quản lí.
1.2. Vị trí vai trò của DNNN trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế mang tính chất
hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất và
dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tồn tại và phát triển trong mối
liên hệ hợp tác, liên kết cạnh tranh cùng nhau phát triển phù hợp với qui định pháp
luật. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp luôn có vai trò đầu
tầu, định hớng phát triển để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững đáp
ứng nhu cầu không ngừng tăng nên của xã hội đối với các sản phẩm nông nghiệp
và không làm giảm khả năng cho sản phẩm trong tơng lai. Kinh tế Nhà nớc trong
nông nghiệp hiện nay có vị trí và vai trò chủ yếu sau.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
7
- Định hớng, tạo tiềm lực cho Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết đối với nông
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nớc
quyết định quỹ đạo phát triển của nông nghiệp nông thôn, đảm bảo duy trì cân
bằng giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự can thiệp của kinh tế Nhà nớc
bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng nh một số công cụ pháp luật làm cho nền kinh
tế thị trờng hoạt động đợc thông suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hớng xã
hội chủ nghĩa mà bản thân kinh tế thị trờng không thể tự điều tiết đợc. Kinh tế Nhà
nớc trong nông nghiệp là lực lợng xung kích trong việc thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện vai trò của mình thì bản thân
kinh tế Nhà nớc phải đủ mạnh, có thực lực thật sự để dẫn dắt các thành phần kinh
tế khác. Chúng ta không thể định hớng nền kinh tế bằng các công cụ phi kinh tế,
bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị.
- Kinh tế Nhà nớc nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông nghiệp: Nông
nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho nhu cầu của con ngời,
thiếu những sản phẩm này còn ngời không thể tồn tại và phát triển đợc. Những sản
phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học ngày nay rất phát triển nhng cũng cha thể
tạo ra sản phẩm thay thế. Đối với nớc ta nông nghiệp càng có vai trò quan trọng
hơn khi hơn 70% dân số nớc ta vẫn hoạt động trong nông nghiệp. Trong nông
nghiệp có những lĩnh vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác động nhỏ là có thể ảnh
hởng đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của hàng triệu hộ nông
dân. Những lĩnh vực nh vậy không thể để cho các thành phần kinh tế khác kiểm
soát đợc mà Nhà nớc phải quản lí, kiểm soát chẳng hạn nh sản xuất giống, phân
bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu, thức ăn gia súc, xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn Tuy nhiên cũng không nên hiểu cứng nhắc là Nhà n ớc phải độc
quyền trong lĩnh vực này mà nên hiểu Nhà nớc kiểm soát hoạt động này, kết hợp
cùng với các thành phần kinh tế khác phối hợp hoạt động sao cho có hiệu quả cao
nhất.
- Kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp có vai trò hỗ trợ kinh tế hợp tác, kinh tế
trang trại, kinh tế hộ kinh doanh có hiệu quả, phải là đòn bẩy trong xây dựng kết
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
8
cấu hạ tầng nông thôn, đa công nghệ vào sản xuất, phát triển công nghệ chế biến để
tiêu thụ nông sản, phải phát huy đợc vai trò là trung tâm công nghiệp dịch vụ, trung
tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm văn hoá. Hỗ trợ các thành phần kinh tế khác
trong nông nghiệp khi cần thiết. Kinh tế Nhà nớc phải là đầu tầu trong việc đa nông
nghiệp ra khỏi tình trạng sản xuất tự túc, tự cấp tiến lên sản xuất hàng hoá, phải
nắm giữ cho đợc đại bộ phận các mặt hàng chủ lực thiết yếu cho đời sống, điều tiết
và bình ổn giá cả có lợi cho nông dân.
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và CTCP
2.1. Khái niệm cổ phần hoá
CPH DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN (doanh nghiệp đơn
sở hữu) sang Công ty cổ phần(CTCP) (doanh nghiệp đa sở hữu) đồng thời chuyển
doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt động theo
các quy định về CTCP trong luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh cũng có sự chuyển biến từ Nhà nớc độc quyền sang hoạt động theo các
nguyên tắc của kinh tế thị trờng tuân theo các quy luật nh cung cầu, giá cả, cạnh
tranh
Trong quá trình CPH, tài sản của Nhà nớc đợc chuyển đổi sở hữu cho nhiều
đối tợng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong và ngoài
nớc, Nhà nớc cũng giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho chính mình ở doanh nghiệp đó.
Nh vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ đơn sở hữu sang đa sở hữu.
Với những đặc trng nh vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng nhất trong
công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa đợc những khó khăn cho
ngân sách Nhà nớc, khuyến khích ngời lao động đóng góp tích cực và có trách
nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là giải pháp khắc phục những vấn đề khó
khăn trong khu vực kinh tế Nhà nớc.
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
9
Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công ty đợc
thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ
phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty đợc phân phối giữa các cổ
đông theo số lợng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu.
- Vốn điều lệ của CTCP đợc chia thành nhiều phần bằng nhau
- CTCP có t cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn,
cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác trừ
một số trờng hợp theo quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế tối đa.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của
phát luật về chứng khoán.
3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp
CPH là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc, là giải pháp trung tâm để sắp
xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nớc. Các DNNN trong nông nghiệp hầu
hết không nằm trong danh mục những DNNN cần nắm giữ 100% vốn hoặc những
DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số lợng các doanh nghiệp nông nghiệp
cần phải CPH là rất lớn. Để có thể chuyển nhanh các doanh nghiệp này sang hoạt
động theo hình thức CTCP thì cần phải nghiên cú kĩ những đặc điểm kinh tế kĩ
thuật riêng có của các doanh nghiệp nông nghiệp mà có cách làm cho phù hợp.
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá trị của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt
quan trọng nó vừa là t liệu lao động vừa là đối tợng lao động. Trong nông nghiệp
đất đai là tài sản vô giá, không có đất đai thì không có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp. Điểm đặc biệt của loại t liệu sản xuất này là nếu biết sử
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
10
dụng, cải tạo, bảo vệ hợp lí thì chúng chẳng những không bị hao mòn, chất lợng
xấu đi, mà còn tốt hơn tức là độ phì của đất tăng lên. Cho nên diện tích đất đai thì
có hạn nhng sức sản xuất của đất đai thì không có giới hạn. Trong nông nghiệp giá
trị của đất đai đợc xác định theo độ mầu mỡ của đất tức khả năng sinh lời của đất.
Chính vì vậy khi xác định giá trị đất đai trong nông nghiệp không chỉ căn cứ vào
diện tích bề mặt mà quan trọng hơn là phải căn cứ vào sức sản xuất (khả năng cho
sản phẩm) của đất trong tơng lai. Trong nông nghiệp giá trị đất đai thờng chiếm
một tỷ trọng tơng đối lớn trong giá trị doanh nghiệp nên làm nẩy sinh những khó
khăn khi CPH. Bởi vì nếu tính giá trị đất đai vào giá trị doanh nghiệp khi CPH sẽ
đẩy giá trị doanh nghiệp lên rất cao trong khi đất đai cha thể phát huy vai trò sinh
lời ngay. Giá trị doanh nghiệp cao làm sao có thể hấp dẫn các nhà đầu t bỏ vốn vào
doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh nh vậy rất khó cho CPH trong nông nghiệp.
Nếu giá trị đất đai không tính vào giá trị doanh nghiệp CPH thì Nhà nớc sẽ mất đi
một khoản thu và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giá trị doanh
nghiệp thấp hơn giá thực tế rất dễ nẩy sinh tiêu cực.
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn đợc coi là ngành sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó khăn.
Đầu t vào nông nghiệp thờng là đầu t dài hạn cần nhiều vốn, khả năng sinh lời
thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và điều kiện tự nhiên.
Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trởng và phát triển của cây trồng và vật
nuôi. Giá của sản phẩm nông nghiệp có tính biến động lớn và ngày càng giảm so
với giá của hàng công nghiệp. Chính vì sản xuất kém hiệu quả cho nên nông
nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà đầu t vì không một nhà đầu t nào lại bỏ
tiền vào một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại không cao trong
khi họ có thể lựa cho đợc cơ hội đầu t tốt hơn. Hiệu quả kinh doanh thấp còn là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời sống kinh tế cán bộ
công nhân viên và những ngời cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp. Với thu
nhập nh hiện nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối cần thiết cho cuộc sống làm
sao tạo đợc tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ ngời lao động không mua đợc cổ
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
11
phần và nằm ngoài quá trình CPH là rất lớn cho dù Nhà nớc đã có nhiều chính sách
u đãi. Nếu nh ngời lao động không mua đợc cổ phần thì mục tiêu CPH có đạt đợc
không, đời sống của ngời lao động có đợc cải thiện không, ngời lao động có thực
sự là chủ doanh nghiệp không.
3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học
Ngoài những tài sản nh máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền sản xuất
trong nông nghiệp còn có những tài sản có nguồn gốc sinh học nh vờn cây lâu năm,
súc vật sinh sản. Điều đặc biệt của những tài sản này là chúng sinh trởng phát triển
theo những quy luật nhất định không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của con ngời.
Trong quá trình sử dụng tài sản này không bị khấu hao, có nhiều trờng hợp giá trị
đào thải lại lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy trong quá trình CPH liệu có thể xác định
giá trị tài sản này nh những tài sản khác không khi mà giá trị hiện tại của nó không
chỉ phụ thuộc vào hiện trạng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khẳ năng cho sản phẩm
trong tơng lai. Khả năng sinh lời trong tơng lai thì khó ai có thể xác định chính xác
khi nông nghiệp luôn chứa đựng nhiều rủi do. Nh vậy, công tác định giá các doanh
nghiệp nông nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn so với doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác.
4. Sự cần thiết CPH DNNN trong nông nghiệp
Trong quá khứ sự hình thành và phát triển của DNNN trong nông nghiệp đã
khẳng định đợc vị trí vai trò là đầu tầu kinh tế của nó không chỉ đối với nông
nghiệp nói riêng mà còn cho cả nền kinh tế. Kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp
đóng vai trò trung tâm trong khoa học kĩ thuật, các doanh nghiệp đã kết hợp với
các doanh nghiệp làm dịch vụ kĩ thuật, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu thực
nghiệm để sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Các doanh nghiệp là cầu nối giúp
các địa phơng chuyển giao khoa học công nghệ cho các thành phần kinh tế khác.
Theo thống kê đến năm 1986 cả nớc có 475 doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất,
hành trăm doanh nghiệp hoạt động dịch vụ kĩ thuật. Các doanh nghiệp sản xuất đã
quản lí và sử dụng 1,2 triệu ha đất tự nhiên trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp.
Thu hút khoảng 37 vạn lao động. Hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp đợc
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
12
phân bố rộng khắp trên mọi miền của đất nớc. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay
khi trình độ của lực lợng sản xuất đã đợc cải thiện đáng kể mà theo nh Mác thì
quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Vì
vậy, đã đến lúc cần phải xã hội hoá vấn đề sở hữu, chuyển từ sở hữu đơn nhất
sang sở hữu tập thể đó là yêu cầu khách quan. Sự thành lập một cánh tràn lan các
DNNN chỉ chú ý đến số lợng không quan tâm đến chất lợng đã dẫn đến sự hoạt
động hiệu quả của khu vực kinh tế Nhà nớc thể hiện:
- Quản lí các doanh nghiệp theo cơ chế tập trung bao cấp dẫn đến bộ máy
quản lí cồng kềnh nhng hoạt động không hiệu quả, Nhà nớc can thiệp quá sâu vào
công việc nội bộ của các doanh nghiệp trong khi lại không chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của doanh nghiệp đã làm giảm tính chủ động, tăng tính ỷ lại trông
chờ vào Nhà nớc.
- Do đợc Nhà nớc bao cấp nên các DNNN không có ý thức tiết kiệm làm lãng
phí nguồn lực của Nhà nớc, làm tăng chi phí sản xuất, hàng hoá làm ra không có
sức cạnh tranh.
Bảng 1: Giá một số sản phẩm sản xuất trong nớc so với các sản phẩm nhập
khẩu (quý I năm 1999)
Đơn vị: USD/tấn
Tên sản phẩm Giá xuất xởng Giá nhập khẩu Giá xuất xởng cao hơn(%)
Xi măng 50-60 40-50 20-50
Đờng RS 360-400 260-300 20-50
Thép xây dựng 300 260-280 10-12
Phân URE 160-180 110-125 30-40
Nguồn: Tạp chí nghin cứu kinh tế số 254/7/1999
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
13
- Do tình trạng trạng độc quyền của các DNNN dẫn đến tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, các DNNN ỷ lại trông vào sự bảo hộ của Nhà nớc, các thành
phần kinh tế khác bị kìm kẹp làm cho lực lợng sản xuất không phát triển đợc nguy
cơ tụt hậu của nền kinh tế ngày càng hiện rõ.
- Do hoạt động không hiệu quả nên các DNNN là gánh nặng cho ngân sách.
Hằng năm ngân sách Nhà nớc phải chi một khoản không nhỏ đề bù lỗ và duy trì
hoạt động của các DNNN trong khi nhiều lĩnh vực khác nh y tế, giáo dục lại không
nhận đợc sự đầu t cần thiết. Trong 3 năm 1997-1999, ngân sách Nhà nớc đã đầu t
trực tiếp cho các doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng, trong đó có 6.482 tỷ đồng cấp bổ
sung cho doanh nghiệp, 1.464,4 tỷ đồng là bù lỗ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
Ngoài ra Nhà nớc còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ 1.088 tỷ đồng,
khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng cho vay tín dụng u đãi 8.685 tỷ
đồng. Nhng đáng chú ý là việc này không mang lại hiệu quả tơng ứng, số nộp vào
ngân sách Nhà nớc ít hơn phần Nhà nớc hỗ trợ cho doanh nghiệp. Điều này không
chỉ tăng thâm hụt ngân sách nhà nớc mà còn tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng
trong đầu t phát triển kinh tế.
Đổi mới sắp xếp lại hoạt động của các DNNN là yêu cầu khách quan phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta và xu thế của thời đại. Có nhiều biện pháp để
sắp xếp đổi mới hoạt động của DNNN nh giao, khoán, bán, cho thuê nhng CPH là
giải pháp có nhiều u điểm hơn cả.
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nớc để phát triển kinh tế.
Vốn là điều kiện tồn tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp nói riêng và cho
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hiện nay các DNNN nói chung và các DNNN trong
nông nghiệp nói riêng đang đứng trớc thực trạng là gần nh không có vốn lu động để
hoạt động. Số vốn lu động mà các doanh nghiệp có thể tự chủ đợc chỉ chiếm 10
30% để đảm bảo cho hoạt động của mình các doanh nghiệp phải thờng xuyên vay
của các ngân hàng Thơng mại. Hiện nay vốn vay các ngân hàng chủ yếu là vốn vay
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét