Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Tổ chức hạch toán thành phẩm, TTTP ở Cty rau quả VN

-Về mặt chất lợng:Phải làm tôt công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm và có chế độ
bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm,đặc biệt là những loại sản phẩm quý hiếm,dễ
h hỏng.Kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất.có đợc nh vậy mới giữ đợc uy tín
củ doanh nghiệp trên thị trờng.ngoài ra,doanh nghiệp còn phải thờng xuyên thay đổi mẫu
mã, kiêu dáng, không ngừng nâng cao chất lựơng để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã
hội.
1.1.2 -Tính giá thành
+Thành phẩm nhập kho đợc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm đợc xác định với từng nguồn nhập,giá thực tế của thành
phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến
quấ trình sản xuất thành phẩm:
*Thành phẩm doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra đợc đánh giá theo giá thành công x-
ởng thực tế(giá thành sản xuất thực tế) bao gồm:chi phí NVL trực tiếp, chi phí
NCTT,chi phí sản xuất chung.
*Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia
công gồm: chi phí NVLTT(đem gia công), chi phí gia công và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến quá trình gia công.
*Hàng hoá mua vào đợc đánh gía theo trị giá mua(giá vốn) thực tế bao gồm:giá mua
và chi phí mua.nếu hàng hoá mua vào phải sơ qua chế để bán thì tính giá vốn thực
từ(gồm cả chi phí gia công, sơ chế).
Do thành phẩm nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực
tế của từng lần hập,từng đợt nhập không hoàn toàn giống nhau ở từng thời điểm trong
kì hạch toán.Để tính toán toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp
dụng các phơng pháp sau:
(a)-Phơng pháp tính theo giá đơn giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này ,giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho
trong kì và đơn giá thự tế bình quân.
Giá thực tế thành Số lợng thành phẩm Đơn giá thực tế
Phẩm xuất kho = phẩm xuất kho * bình quân
trong kì trong kì
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kì + xuất kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Số lợng thành phẩm + Số lợng thành phẩm
tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
(b)-Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc.
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải xác định đợc đon giá thự tế nhập kho của từng
lần nhập và giả thiêt rằng hàng nào nhập trớc thì xuất trớc, sau đó căn cứ vào số lợng xuất
kho để tính gía thự tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đon giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số
còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau.nh vậy giá thực tế thành phẩm tồn kho
cuối kì chình là giá thự tế của số thành phẩm nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.
(c)-Phơng pháp nhập sau-xuất trớc
Theo phơng pháp này,hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc.sau đó căn cứ vào số lợng
xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo đon giá thực tế của các lần
nhập trớc đó. Nh vậy,giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì là gía thực tế thành phẩm
thuộc các lần nhập đầu kì.
(d)-phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp phải quản lý theo từng lô hàng, doanh nghiệp
căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
+Đánh giá theo giá hạch toán.
Doanh ngiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động
hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn làm giá hạch toán là giá
thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định.cuối kì xác định gía thực tế thành
phẩm nhập kho.
Giá thực tế = Giá hạch toán TP trong kì *Hệ số giá TP xuất kho
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kì + nhập kho trong kì
Đơn giá thực tế =
Giá hạch toán thành phẩm + Gía hạch toán thành
tồn đầu kì phẩm nhập trong kì
Thành phẩm trong kho của doanh nghiệp luôn luôn biến động do nhiều nguyên
nhân.vì vậy,kế toán thành phẩm phải theo dõi ,tìm hiểu nguyên nhân làm biến động số
thành phẩm trong kho tới từng loại, từng thứ thành phẩm, đồng thời phải lập đầy đủ, kịp
thời,chính xác các chứng từ nhập-xuất kho thành phẩm đúng nh quy định.
Các chứng từ nhập- xuất kho thành phẩm là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất
kho thành phẩm ở kho và ở bộ phận KTTP ở phòng kế toán. bởi vậy,việc luân chuyển
chứng từ nhập xuất kho thành phẩm từ khi phát sinh qua thủ kho đến phòng kế toán theo
một trình tự khoa học.trên cơ sở đó, kế toán tiến hành phân loại thành phẩm, tổng hợp số
liệu đó ghi chép vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp
1.1.3 -Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật t, hàng hoá một
cách thờng xuyên liên tục, phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghịêp kinh
doanh sản xuất hay kinh doanh thơng mại,kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá
trị lớn, kĩ thuật cao.
(a)-chứng từ ,tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiéu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ .
Tài khoản sử dụng :Ttài khoản 155, tài khoản 157, tài khoản 632.
Tài khoản liên quan:Tài khoản154, tài khoản 331, tài khoản 111, tài khoản 112.
Nội dung và kết cấu của các loại tài khoản.
1-Tài khoản 155: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại thành
phẩm trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Trị giá vốn thực tế thành phẩm tăng trong kì do :kiểm kê thừa,nhập kho thành
phẩm.
Bên có:Trị giá vốn thực tế thành phẩm giảm trong kì do:xuất kho thành phẩm,đánh giá
lại có chênh lệch giảm.
Số d nợ: Trị gí vốn thự tế thành phẩm hiện có.
2-Tài khoản157: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi bán đại lý kí gửi,lao
vụ ,dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhng ch đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
Bên nợ: Trị giá vốn thực tế thành phẩm gửi đi bán kí gửi cha đợc chấp nhận thanh
toán, cha thanh toán
Bên có: Trị gí vốn thực tế của thành phẩm đã đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán.
Trị giá vồn thành phẩm khách hàng trả laih hoặc không chấp nhận.
Số d nợ:Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã gửi đi hoặc đã thực hiện cho
khách hàng nhng cha đợc khách hàng thanh toán.
3-Tài khoản 632: Phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá đã bán trong

Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ. Phản ánh số thuế
giá tri gia tăng không đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
Bên có: Phản ánh trị giá vốn thự tế của hàng hoá đã bán bị khách hàng trả lạo.kết
chuyển trị giá vốn thự tế của hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ trong kì để xác định
kết quả
Tài khoản này không có số d cuối kì.
(b)-Phơng pháp ké toán các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
Sơ đồ1- Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK154 TK155 TK632 TK911
(1) (2) (7)
(3) TK157
(5)
(6)
TK338
(4a) TK138
(4b)
1:Nhập kho thành phẩm do DNSX ra thuê ngoài gia công chế biến.
2:Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
3:Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoăch xuất cho cơ sở nhận bán đại lý
4a:Phát hiện thừa khi kiểm kê.
4b:Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
5:Sản phẩm sản xuất song không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
6:Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ ,diạch vụ đã gửi đi bán, nay mới xác định là tieu
thụ.
7:Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả kinh doanh.
1.1.4 -Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê đinh kì.
Là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các
loại vật t hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì chung trên cơ sở kiển
kê cuối kì.Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh ngiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị
thấp, mặt hàng nhiều.
a- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Theo phơng pháp này thì chứng từ sử dụng giống nh phơng phápKKTX gồm:phiếu
nhập kho, phiéu xuất kho các tài khoản sử dụng:TK155,TK157,TK632.
Nội dung của TK155,157 dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế của thàh phẩm tồn kho
cuối kì.
Bên nợ: Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá tồn kho cuối kì
sang TK632.
Bên có:Kết chuyển trị giá vốn thực tế thành phẩm hàng hoá tồn kho đầu kì sang
TK611 và TK632.
Số d nợ:Trị giá vốn thực tế của thành phẩm,hàng hoá tồn kho cuối kì ở doanh nghiệp
hoặc số thành phẩm, hàng hoá đã gửi đi bán.đã đợc thực hiện nhng cha đợc thanh toán.
Nội dung của TK632:Phản ánh tình hình tăng giảm trị giá vốn thực tế của các loại
thành phẩn trong doanh nghiệp.
Bên nợ:Đầu kì kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì sang từ
TK155,157.
Phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kì.
Sơ đồ2: sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phơng pháp KKĐK
(3)
TK155,157 TK632 TK911
(1) (4)
TK631
(2)
1:Đầu kì kết chuyển trị giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
2:Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
3:Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tông kho.
4:Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.
1.2-Lý luận chung về tiêu thụ thành phẩm
1.2.1-Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trong của hoạt động tiêu thụ
hành phẩm trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1.1-Khái niệm tiệu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp tự hoạch toán kinh doanh, tự
chịu trách nhiêm về mọi quyết định của mình thì tiêu thụ hàng hoá có nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.Các-Mác đã khảng định lu thông vừa là
tiền đề vừa là điều kiện vừa là kết quả kết quả sản xuất.theo quan điểm này thì sản xuất
và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình khép kín.các doanh nghiệp th-
ơng mại thực hiện khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng.quá trình này bao gồm 2
khâu mua và bán hàng hoá T-H-Ttiêu thụ hàng hoá là một khâu trong quá trình lu
thông hàng hoá và là một tất yếu của quá trình tái sản xuất
Quá trình tiêu thụ hay quá trình bán hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại là quá
trình trao đổi thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ,đứng trên góc độ luân
chuyển vốn thì quá trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái
vật chất sang hình thái tiền tệ(hình thái ban đàu khi bớc vào chi trình snả xuất kinh
doanh).quá trìn tiêu thụ hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu đợc tiền
bán hàng đợc khách hàng chấp nhận thanh toán, hình thành kết quả bán hàng kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất.để thực hiện giá
trị sản phậm hàn hoá lao vụ,dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm,
hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ co khách hàng, đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận
thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu thụ.
1.2.1.2 -Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nó góp phần tiết
kiệm các chi phí quản lý, bảo quản , bảo đảm chất lợng sản phẩm. Từ đó làm giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó, qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc thị hiếu ng-
ời tiêu dùng cũng nh tình hình cạnh tranh trên thị trờng nhằm xác định đợc vị trí của
doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh ; tìm ra đợc những nhợc điểm còn tồn tại để khắc
phục và khai thác đợc những lợi thế của doanh nghiệp ; nhận biết đợc thị trờng tiềm năng
cần khai thác và mở rộng Từ đó, doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lợc sản xuất kinh
doanh, và tổ chức hoạt động tiêu thụ sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Thực hiện hoạt động, tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá nhanh chóng và kịp thời sẽ góp
phần thúc đẩy nhanh chóng và kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ lu chuyển vốn,
tiết kiệm chi phí và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp trích lập các quỹ , mở rộng đầu t vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập cho ngời lao động.
1.2.2 Mục đích, ý nghĩa.
* mục đích:
-Phản ánh kịp thời chinh xác tình hình xuát bán thành phẩm,tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
-Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêuthụ thành phẩm.
-Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
* ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Đối với mỗi doanh nghiệp , việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn quyết định
sự tồn tại và phát triển của mình.vì vậy việc xác định đúng đắn thời điểm tiêu thụ có ý
nghĩa rất quan trọng. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù
đắp toàn bộ chi phí sản xuất(CPNVLTT,CPNCTT,CPSXC) và các chi phí BH,CPBLDN,
để tiếp tục thực hiện chu kì sản xuất mới.
Tiêu thụ hàng hoá sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả
sử dụng vốn nói chung , để tiến hành tái sản xuất mở rộng , nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.2.3-Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm.
Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại có thể bán hàng theo nhiềuphơng thức khác
nhau nh bán buôn, bán lẻ hàng hoá, kí gửi,đại lý.trong mỗi phơng thức bán hàng lại có
thể thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau(trực tiếp, chuyển hàng, chớ chấp nhận ).
1.2.3.1-Phơng thức bán buôn.
Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại,các
doanhnghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công , chế biến bán ra đặc điểm
của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lình vực lu thông,cha đi vào tiêu
dùng,do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.hàng thờng đợc bán
theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng
bán và phơng thức thanh toán.
Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức:
(a) -Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải đợc xuất từ kho bảo quản
của doanh nghiệp.bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức.
+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Theo hình thức này,bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng.doanh
nghiệp thơng mại xuất kho hàng hoá,gioa tực tiếp cho đại diện bên mua,sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hoá đợc xác định là tieu
thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này ,căn cứ vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng,doanh nghiệp
thơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài,chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định
trong hợp đồng.hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại, chỉ khi nào đợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, thì số
hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ.Ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã
giao,chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thảo
thuận từ trớc giữa hai bên.nếu doanh nghiệp thơng mại nào chịu chi phí vận chuyển,sẽ đ-
ợc ghi vào chi phí bán hàng.nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,sẽ phải thu tiền của
bên mua.
(b)-Phơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo phơng thức này doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng,giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua, không đa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua.Phơng
thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hang trực tiếp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét