Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Nhà Xuất Bản Âm Nhạc Dihavina

Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau, vì
thế yêu cầu đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho
doanh nghiệp mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và
tập trung chỉ đạo bán hàng theo phương thức đó.
Quản lý theo hình thức thanh toán: Đây là yêu cầu nhằm quản lý
việc thu hồi bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác
nhau, vì thế nếu quản lý theo từng hình thức thanh toán thì có thể theo
dõi cụ thể theo từng hình thức thanh toán về số tiền phải trả, sẽ trả. Mỗi
hình thức khác nhau có những ưu nhược điểm riêng. Do đó các nhà quản
lý cần vận dụng yêu cầu này để lựa chọn phương thức thanh toán có lợi
nhất cho Công ty mình.
Quản lý về giá cả: Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản
phẩm là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có giá bán khác nhau. Do
đó, để xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ giá bán theo từng mặt hàng, đồng thời phải quản lý chặt chẽ giá
vốn của hàng đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các khoản chi phí, đồng thời phải phân bổ chính xác cho hàng
tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
Quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng:
Đòi hỏi người quản lý cần tính đúng, tính đủ số tiền phải thu, đã
thu theo từng khách hàng, theo từng hình thức thanh toán. Yêu cầu
khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất mát,
chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền khách hàng, giúp doanh nghiệp
tăng nhanh vòng quay của vốn.
Việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
5
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
được tổ chức khoa học, chặt chẽ, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng
của quá trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngoài việc hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm
bắt được thị hiếu của người tiêu dùng và mở rộng quan hệ buôn bán trong và
ngoài nước để có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ.
3) Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Xã hội không ngừng tiêu dùng nên không thể không có quá trình tiêu
thụ hàng hoá thành phẩm. Điều đó phù hợp với quy luật tái sản xuất, trong
nền kinh tế hàng hóa đó là quy trình sản xuất diễn ra tuần tự bao gồm các giai
đoạn:
Sản xuất - Phân phối - Trao đổi - Tiêu dùng.
Các doanh nghiệp là nơi sáng tạo ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội, nhưng phải thông qua quá trình bán hàng thì các sản phẩm này
mới được đưa vào tiêu dùng. Như vậy, thực hiện việc bán hàng hóa, thành
phẩm có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp
Quá trình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi
vốn, trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, bổ sung nguồn vốn, mở rộng
và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá diễn ra càng nhanh thì càng làm tăng tốc độ quay của
vốn, tiết kiệm vốn lưu động cho doanh nghiệp. Đồng thời quá trình này còn
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Việc bán thành phẩm, hàng hóa sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
6
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu, là điều kiện đảm bảo cho sự cân
đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng còn là căn cứ, là cơ sở để đánh
giá hiệu quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, xác định phần nghĩa vụ kinh tế doanh nghiệp
phải thực hiện đối với Nhà nước và thông qua đó giúp cho doanh nghiệp có
định hướng và chiến lược kinh doanh mới sao cho đem lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nói riêng. Có thể khẳng định rằng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường
thừa nhận và lợi nhuận mà đơn vị thu được. Vậy đặt ra vấn đề là người làm
công tác kế toán phải có những nhiệm vụ gì?
Như chúng ta đã biết kế toán là công cụ quản lý tích cực. Công tác kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy để đảm bảo được yêu cầu này kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ
sau:
Ghi chép kịp thời, đầy đủ khối lượng hàng hóa thành phẩm, dịch
vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ.
Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản giảm
trừ và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
Cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời tiến hành phân tích hoạt động kinh tế đối với việc bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
một cách khoa học và hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
7
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng trong việc thu nhận và xử lý cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp: Giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản,
quản lý tài chính, thuế.
II) Kế toán bán hàng:
1) Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, thành phẩm. Đồng thời
có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Hiện nay,
ở các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng sau đây:
1.2) Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân
xưởng của doanh nghiệp (không qua kho). Theo phương thức này bên mua uỷ
quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho, phân xưởng hoặc giao
hàng tay ba. Người nhận sau khi ký nhận vào chứng từ bán hàng của doanh
nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán và được hạch toán vào doanh
thu.
Trong phương thức giao hàng trực tiếp có những hình thức bán hàng sau:
Bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Doanh
nghiệp lập hoá đơn bán hàng và hợp đồng thanh toán làm căn cứ giao hàng và
nhận tiền lần đầu. Phần tiền còn lại người mua chấp nhận trả tiền dần ở các kỳ
tiếp theo nhưng phải chịu lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
là bằng nhau. Theo phương pháp này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho
khách hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là đã bán. Về thực chất chỉ
khi nào người mua trả hết tiền thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu. Khi
bán hàng trả góp, doanh thu bán hàng trả góp là doanh thu bán hàng thu tiền
một lần, lãi của hàng bán trả góp được coi là thu nhập hoạt động tài chính.
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
8
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Bán lẻ các hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ: Đây là hình thức bán
hàng và giao hàng trực tiếp cho khách hàng và thu tiền của khách hàng. Bán
các lao vụ, dịch vụ là kết thúc quá trình phục vụ các lao vụ dịch vụ, khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về lao vụ dịch vụ đã được phục
vụ. Đồng thời doanh nghiệp xác định doanh thu bán hàng.
Tiêu thụ theo phương thức đổi hàng: theo phương này khi xuất kho thành
phẩm hàng hoá đem đi đổi thì hàng được coi là đã bán và doanh nghiệp phải
lập hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng làm căn cứ xác định doanh thu.
1.3) Bán hàng theo phương thức gửi bán
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm qui ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Hàng xuất bán để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên.
Hàng hoá dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Hàng hoá làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
2)Kế toán giá vốn hàng bán:
2.1) Phương pháp tính giá vốn hàng bán :
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
- Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Hiện nay, theo chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho thì trị giá vốn hàng
xuất bán được đánh giá theo trị giá vốn thực tế (giá gốc). Tuỳ vào yêu cầu và
trình độ quản lý từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
9
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
trong các phương pháp sau để tính trị giá vốn hàng xuất bán:
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi
xuất kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá
thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Phương pháp
này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá ít và nhận
diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn của hàng xuất kho được
tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức:
Trị giá vốn
thực tế
xuất kho
=
Số lượng hàng xuất
kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Đơn giá
bình
quân gia
quyền
=
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ hàng tồn kho. Việc
xác định đơn giá có thể cho cả kỳ hạch toán (bình quân cố định), hoặc sau
mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn).
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng trên giả định là hàng hoá
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng hoá còn lại
cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá của hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
hoá được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng hoá còn lại
cuối kỳ là hàng hoá được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng hoá xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
10
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành trong kết quả sản xuất kinh
doanh, nên để việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn thì kế toán
cần phải xác định đúng trị giá vốn hàng xuất bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán
hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất
thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí
mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho để bán được xác định theo
một trong bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho (đã nêu ở trên).
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Do chi phí mua
hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối
lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho hàng
đã bán
trong kỳ
= x Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng tồn
cuối kỳ và hàng đã xuất bán trong kỳ
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
11
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
2.2) Trình tự kế toán giá vốn hàng bán :
2.2.1) Trình tự kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để tiêu thụ hàng hoá
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tim tòi,
nghiên cứu và đưa ra những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối
tượng khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương
thức bán hàng chủ yếu như: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán
trả góp, đổi hàng
- Bán hàng theo phương thức gửi bán.
Đầu kỳ doang nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế (hợp đồng mua bán) giữa 2 bên và giao hàng tại thời
điểm đã quy ước khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào thoả mãn 5 điều kiện (đã nói ở phần doanh thu bán hàng)
thì ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng: TK157 - Hàng gửi đi bán.
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao chưa được xác định là bán
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
12
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
Sơ đồ 1:
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
13
Học viện Tài chính Đề cương tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Sơ đồ 2:
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng chưa được xác định là
đã bán trong kỳ.
(2) Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê phản ánh giá vốn thực tế của
hàng hoá chưa được tiêu thụ cuối kỳ (theo dõi trên sổ sách)
* Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Theo phương thức này bên khách hàng (người mua hàng) sau khi ký
vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp bán thì được xác định là đã bán
(hàng hoá được chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ký của khách hàng nhận hàng.
Vũ Thu Trang – K
34
– ĐHTC – Trường CBQLVHTT
14
TK 156 TK 632
(1)
(2)
TK 156 TK 157 TK 632
TK 331
Giá vốn thực tế của hàng
xuất kho gửi bán
Kết chuyển giá vốn thực tế
của hàng đã bán
Giá vốn thực tế hàng mua
về gửi bán thẳng
TK 133

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét