Thứ Ba, 18 tháng 2, 2014

Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý của Tổng công ty đường sông Miền Bắc theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Đường sông miền Bắc
1.2.1. Bối cảnh ra đời Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Trong khoảng gần 10 năm (từ 1984 đến 1993), việc thay đổi tổ chức và thử
nghiệm các mô hình quản lý mới trong ngành đường sông, đặc biệt là ở phía Bắc
đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty
vận tải sông và các cảng. Nhiều doanh nghiệp khó lòng trụ vững thậm chí có
nguy cơ bị giải thể như cảng Hà Bắc, cảng Hoà Bình, Nhà máy đại tu tàu sông số
1, Nhà máy cơ khí 75… vì thiếu việc làm, máy móc thiết bị hư hỏng, lạc hậu, đời
sống cán bộ công nhân sút giảm, nhiều cán bộ công nhân kỹ thuật giỏi xin
chuyển công tác khác. Chính vì vậy, dù đã thành lập Cục quản lý chuyên ngành
thì những hậu quả của gần 10 năm trước vẫn không thể khắc phục được, việc chỉ
đạo sản xuất, kinh doanh của Cục không thực sự mang lại hiệu quả như mong
muốn nên cần phải có một giải pháp cách tân nhằm cứu vãn tình hình. Chủ
trương của Chính phủ sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước và tách các đơn vị sản
xuất kinh doanh ra khỏi các cục quản lý Nhà nước chuyên ngành để thành lập
các TCT theo Nghị định 90, 91 - CP đã mang lại sức sống mới cho các ngành
kinh tế quan trọng của đất nước trong đó có ngành vận tải đường sông.
Thực hiện phương án sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước trong ngành
GTVT đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Ngày 13/8/1996, Bộ trưởng Bộ
GTVT ký Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng Công ty Đường
sông miền Bắc trên cơ sở tách 11 đơn vị sản xuất kinh doanh từ Cục Đường sông
Việt Nam gồm có: Công ty Vận tải Đường sông số 1, số 2, Công ty vận tải thuỷ
số 3, số 4, cảng Hà Nội, cảng Việt trì, Hoà Bình, Hà Bắc, Nhà máy Cơ khí 75,
Nhà máy Đại tu tàu sông số 1, Công ty Thông tin điện tử đường sông. Để tạo
điều kiện cho TCT phát triển, sản xuất ở khú vực Quảng Ninh, Bộ GTVT ra
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quyết định số 2270 QĐ ngày 27/8/1996 thành lập Chi nhánh TCT Đường sông
miền Bắc nâng tổng số đơn vị trực thuộc TCT là 12 đầu mối. Các doanh nghiệp
vận tải quản lý 997 tàu, sà lan với tổng công suất 33.094 CV và 174.000 tấn
phương tiện.
Nội dung quyết định nêu rõ: TCT Đường sống miền Bắc được kinh doanh
các ngành nghề là: Vận chuyển hàng hoá và hành khách trong ngoài nước; Xếp
dỡ hàng hoá, kinh doanh kho bãi, cảng sông, bến xe; Dịch vụ vận tải; Thiết kế,
sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ, thiết bị nâng hạ; Xuất nhập khẩu trực tiếp
vật tư máy móc thiết bị, phương iện, nông lâm, thuỷ hải sản; Xuất khẩu lao
động; Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng; Kinh doanh
nhà đất, khách sạn; Đào tạo và tư vấn việc làm… Đó là xơ sở pháp lý để TCT
Đường sông miền Bắc có thể đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh trong các
năm sau này.
1.2.2. Quá trình phát triển của Tổng công ty Đường sông miền Bắc
TCT Đường sông miền Bắc ra đời không những phù hợp với nguyện vọng
của các doanh nghiệp thành viên trong ngành đường sông trung ương mà còn tác
động lớn đến một số doanh nghiệp vận tải sông do địa phương quản lý. Vì vậy,
trong bối cảnh đang gặp khó khăn tìm kiếm nguồn hàng ổn định lâu dài và phát
triển bền vững, ngày 13/9/1996 theo Quyết định số 2423 QĐ-TCCB-LĐ, Bộ
GTVT đồng ý tiếp nhận và chuyển nguyên trạng Công ty vận tải sông biển Nam
Định và Quyết định số 3233 QĐ-TCCB-LĐ ngày 6/12/1996 tiếp nhận và chuyển
nguyên trạng Công ty Vận tải sông biển Thái Bình về làm thành viên trực thuộc
TCT Đường sông miền Bắc.
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thời gian bắt đầu tổ chức hoạt động, Văn phòng TCT không có nguồn
thu nên mọi thứ rất thiếu thốn những cán bộ nhân viên vẫn nỗ lực làm việc, vượt
qua nhiều trở ngại để làm tốt nhiệm vụ chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sau một năm thành lập, TCT Đường sông miền Bắc đã có 17 thành viên,
trong đó có 13 đơn vị hạch toán độc lập và 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc với tổng
số 6.957 cán bộ, công nhân viên chia thành khối vận tải có 5.504 người, khối xếp
dỡ có 1.029 người và khối cơ khí có 424 người.
Ngay trong hơn 1 năm đầu tiên (tính từ ngày 7/10/1996 đến hết năm 1997),
nhờ có định hướng phù hợp cộng với sự chỉ đạo sâu sát của Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc cộng với tinh thần trách nhiệm cao của mỗi đơn vị thành viên vì
sự tồn tại và phát triển của TCT, hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn TCT
đạt được những kết quả khả quan, cơ bản ổn định tổ chức. Sản lượng vận tải đạt
hơn 3,4 triệu tấn hàng hoá các loại (tăng 5% so với năm 1996), tổng doanh thu
vận tải đạt gần 146 tỷ đồng (vượt 8% so với năm 1996) là một dấu hiệu đáng
mừng trong hoàn cảnh TCT mới thành lập; Chứng minh cho việc TCT chủ động
đứng ra thay mặt các thành viên ký kết hợp đồng vận chuyển than cho nhà máy
điện và chuyển tải than phục vụ xuất khẩu đã mang lại hiệu quả kinh tế, giảm bớt
sự bất bình hành, dồn ứ phương tiện so với thời kỳ các doanh nghiệp tự khai
thác, ký kết hợp đồng lẻ. Khối cảng sông cũng vượt qua khó khăn do thiếu hàng,
do giá cước thấp, bắt đầu khai thác thế mạnh từng khu vực để tăng doanh thu
như xây thêm kho bãi cho chủ hàng thuê lâu dài ở cảng Hà Nội, khai thác cảng
Hạ Lwuw, cảng Bích Hạ ở khu vực hồ thuỷ điện Hoà Bình hoặc như cảng Việt
Trì tìm kiếm nguồn hàng mới như thạch cao, xỉ perrit… phục vụ sản xuất xi
măng và xuất khẩu… Nhờ đó năm 1997, các cảng đã đạt sản lượng 1.156.000
TTQ và 1.457.000 TBX đạt 102% so với năm 1996. Doanh thu đạt hơn 18 tỷ
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng, tăng 14% so với năm 1996. Riêng khối cơ khí, chưa thể thoát khỏi gian
nan chung của ngành cơ khí trong nước lại cộng thêm máy móc công cụ lạc hậu,
thiếu việc làm trầm trọng nên mặc dù các nhà máy cố gắng tìm việc làm để có
thu nhập nhưng cả năm 1997 giá trị tổng sản lượng chỉ đạt hơn 15 tỷ đồng, bằng
80% so với năm 1996.
Song song với nhiệm vụ trước mắt là chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc luôn xác định có mở rộng sản xuất mới mở rộng được
thị trường, giải thoát được tình hình cung lớn hơn cầu, có điều kiện tăng năng
suất phương tiện, thiết bị và tăng giá cước vận chuyển, bốc xếp, tạo thêm việc
làm cho người lao động. Chính vì vậy, ngay trong năm 1997, TCT đã xây dựng
phương án khai thác vùng hồ Hoà Bình, đề nghị Bộ GTVT xin được tiếp tục đầu
tư, tiến hành tiếp nhận cảng 3 cấp thượng lưu hồ Hoà Bình từ Bộ Công nghiệp
chuyển giao cho cảng Hoà Bình quản lý và làm các thủ tục cần thiết đầu tư mở
đường bộ nối quốc lộ 6 với cảng 3 cấp chiều dài hơn 2 km, kinh phí ước tính 16
tỷ đồng. Bên cạnh đó, TCT cũng nghiên cứu phương thức vận tải container bằng
đường sông nhằm tới mục tiêu đổi mới và hiện đại hoá ngành đường sông. Do
vậy, TCT đã tổ chức khảo sát khu vực Hòn Nét, nghiên cứu đầu tư trang thiết bị
xếp dỡ ở cảng Hà Nội… nhưng chưa hề triển khai được vì vốn đầu tư quá lớn.
Tuy nhiên, TCT đã thống nhất triển khai đóng thử nghiệm đoàn tàu đẩy chở
container trọng tải 1600 T xếp dỡ 72 TEU. Ngoài ra, còn tiến hành nghiên cứu,
tính toán, phân tích những ưu, nhược điểm của các đội hình tàu đẩy loại 800,
1.000, 1.200 T để lựa chọn đội hình tối ưu nhất hoạt động trên các tuyến sông
miền Bắc.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất, TCT phải đối mặt
với nhiều khó khăn, phức tạp trên thương trường vận tải lẫn quan điểm chưa
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống nhất ngay trong nội bộ TCT và các doanh nghiệp. Hơn nữa, suốt 10 năm
qua, cơ chế thị trường đã tác động mạnh đến hoạt động vậ tải sông, nhiều doanh
nghiệp tư nhân ra đời đầu tư vốn liếng đóng mới nhiều loại phương tiện cạnh
tranh quyết liệt với đội tàu sông của TCT. Giữ lúc thị trường vận tải xáo trộn, thì
giá nguyên liệu sắt thép, tôn tấm, que hàn, thiết bị phụ tùng phục vụ yêu cầu sửa
chữa phương iện tăng cao cộng với giá công lao động cũng tăng đã làm ảnh
hưởng lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của TCT.
Trên chặng đường đua giành vị trí số 1 trong thị trường vận tải sông phía
Bắc, TCT phải xây dựng và quyết tâm thực hiện chiến lược phát triển đội tàu
sông với những biện pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với khả năng của các doanh
nghiệp vận tải. Nhiệm vụ trước mắt chính là hạn chế sự xuống cấp của các loại
phương tiện đã cũ nát, tăng cường quản lý đội tàu thông qua công tác động viên
và gắn chặt nhiệm vụ, quyền lợi của thuỷ thủ, thuyền viên với chất lượng
phương iện, khuyến khích ý thức tự giác giữ gìn bảo quản phương tiện trên
đường hành trình hoặc khi đậu đỗ ở bến cảng, giảm hư hỏng đột xuất.
1.3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Tổng công ty Đường sông
miền Bắc
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
TCT Đường sông miền Bắc được xây dựng căn cứ theo Quyết định
90/TTg về việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, TCT có các chức năng
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương thức.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ bộ.
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
99
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải
chuyên ngành.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa, dịch vụ vận chuyển hành
khách du lịch trên sông, trên vịnh, trên hồ.
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp dận dụng khác.
- Tư vấn việc làm và dạy nghề, thực hành nâng cao tay nghề.
- Xuất khẩu lao động.
- Thiết kế hoán cải, sửa chữa phương tiện thuỷ.
- Sửa chữa đóng mới, lắp đặt thiết bị nâng hạ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, tín hiệu điện tử.
- Đại lý các mặt hàng máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng phương tiện vận tải
chuyên ngành.
- Phòng chống bão lũ, va trôi.
- Thi công, xây lắp các công trình xây dân dụng và công nghiệp và các
công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện.
- Đường dây và trạm biến thế.
- Các công trình hạ tầng trong khu đô thị.
- Các công trình ngầm, cầu cảng, bến sông.
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình.
- Kinh doanh phát triển nhà và các khu đô thị.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị xây dựng.
- Gia công chế táo, lắp đặt kết cấu thép và các thiết bị công trình công nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
1010
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn xây dựng các
khu dân cư, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây trạm biến thế và các công trình dân
dụng, công nghiệp giao thông, công trình ngầm, cầu cảng, bến sông, bao gồm:
Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, khảo sát xây dựng, thí nghiệm, thiết kế, thẩm
định dự án, giám sát kỹ thuật công trình.
- Khảo sát xây dựng bao gồm: đo đạc, khảo sát địa chất công trình, địa
chất thuỷ văn, thí nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho thiết kế và
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
1.3.2. Vốn kinh doanh
- Tính đến thời điểm 31/12/2005 TCT có 262,620 tỷ đồng, trong đó Vốn
thuộc sở hữu Nhà nước là 215,108 tỷ đồng (chiếm 81,9%), vốn của các cổ đông
và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật là 47,512 tỷ đồng (chiếm
18,1%).
- Giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của Tổng công ty theo quy
định của pháp luật về đất đai.
- Tài sản của Tổng công ty bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
TCT và các đơn vị đang quản lý, khai thác một lực lượng phương tiện
thiết bị rất lớn, tiềm năng: đa dạng về chủng loại, về tính năng kỹ thuật, trong đó
tập trung chủ yếu:
a) Phương tiện vận tải thuỷ:
- Tàu đẩy, tàu kéo: 242 chiếc = 35.742 CV
- Tự hành: 30 chiếc = 12.650 tấn trọng tải.
- Sà lan: 843 chiếc = 189.738 tấn.
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
1111
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Phương tiện và thiết bị bốc xếp:
- Cần cẩu: 65 chiếc.
- Máy ủi: 20 chiếc.
- Ô tô vận tải: 30 chiếc.
c) Cơ khí:
Có 10 đơn vị đóng mới và sửa chữa phương iện vận tải thuỷ, có khả năng
đóng các đoàn tàu đến 2000 tấn, tàu tự hành từ 2.500 tấn trở lên.
d) Xây dựng:
Có 2 đơn vị là Công ty tư vấn thiết kế và xây dựng công trình và Công ty
đầu tư xây dựng Hồng Hà.
e) Đất đai: đang quản lý và sử dụng 937.000 m
2
.
1.3.4. Lực lượng lao động
Tổng số lao động có trong danh sách của TCT hiện tại là 5.713 người,
trong đó:
- Trên Đại học: 1 người (nữ: 0)
- Đại học, Cao đẳng: 641 người (nữ: 175)
- Trung cấp: 256 người (nữ: 117)
- Công nhân kỹ thuật: 4223 người (nữ: 581)
- Công nhân lao động phổ thông: 592 người (nữ: 352)
Lực lượng lao động của Tổng công ty nhìn chung được đào tạo có hệ
thống, có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, có khả năng tiếp thu công
nghệ tiên tiến và hiện đại.
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
1212
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Tổng công ty Đường sông miền
Bắc
Bộ GTVT
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Đường sông miền Bắc
Bộ máy quản trị của TCT được xây dựng theo mô hình hỗn hợp, bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
1313
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý TCT và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của TCT. HĐQT có 5 thành viên gồm: Chủ tịch HĐQT, Trưởng ban kiểm
soát và 03 uỷ viên HĐQT kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm, sau
khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ.
Ban kiểm soát: có chức năng giám sát các hoạt động của TCT đảm bảo đi
đúng đường lối, chủ trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tổng giám đốc: điều hành hoạt động kinh doanh của TCT theo chế độ Thủ
trưởng, là đại diện pháp nhân của TCT trong quan hệ kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước Pháp luật, trước cấp trên và trước HĐQT về hoạt động của TCT.
Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT, sau
khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ của Chính phủ.
Phó Tổng giám đốc: gồm 05 người trong đó có 01 Phó Tổng giám đốc phụ
trách Hành chính, 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách Kế hoạch, 01 Phó Tổng giám
đốc phụ trách Kinh doanh, 01 Phó Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Công đoàn
TCT. Các Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị
của HĐQT và Tổng giám đốc.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động kế toán –
tài chính của TCT. Giúp việc có các kế toán viên trong TCT. Kế toán trưởng cũng
do Bộ trưởng Bộ GTVT bổ nhiệm theo đề nghị của HĐQT và Tổng giám đốc.
Các phòng ban: có 07 phòng ban trong TCT có chức năng giúp việc cho
Tổng giám đốc theo chuyên môn.
Các đơn vị thành viên TCT gồm:
* 06 Công ty cổ phần (CtyCP) có vốn góp chi phối của TCT:
- CtyCP vận tải thuỷ số 1
- CtyCP vận tải thuỷ số 2
Sinh viên thực hiện: Hà Phương Thảo - Lớp Công nghiệp 45B
1414

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét