Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Báo cáo thực tập tại Cục thuế Bắc Giang

Báo cáo thực tập
* 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang:
Chi cục thuế TP Bắc Giang Chi cục thuế Tân Yên
Chi cục thuế Việt Yên Chi cục thuế Yên Thế
Chi cục thuế Hiệp Hoà Chi cục thuế Lục Nam
Chi cục thuế Yên Dũng Chi cục thuế Lục Ngạn
Chi cục thuế Lạng Giang Chi cục thuế Sơn Động
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục thuế, cụ thể là:
1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi Cục thuế quản lý.
2. Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký
thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi
Cục Thuế quản lý.
3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý
nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý.
4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục Thuế.
5
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người
nộp thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên
quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai
quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc
diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế,
công chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức
thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục thuế.
9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai
thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong
nội bộ thuế
10.Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ: Thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế
11.Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ
công tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong
việc sử dụng tin học trong công tác quản lý.
6
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
1.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó
tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng
ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là:
Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo
phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế
riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu trữ
trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số
lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hoá
công tác quản lý thuế chưa được thực hiện.
Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này,
trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy
nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file
riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản
lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
1.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang từ
năm 2005-2007.
Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị tính:triệu đồng
STT Năm Dự toán Thực hiện % so với dự
toán
% so với
cùng kỳ
1 2005 295.000 475.240 161,1% 113,5%
2 2006 500.000 708.355 141,7% 142,4%
3 2007 607.000 757.580 124,8% 106,9%
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Cục thuế Bắc Giang
7
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc
Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷVNĐ,
cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đó đã cho
thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát
triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế phát triển
Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng
năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số
thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ đã
vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt được
708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4 %; năm
2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng mạnh
như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so với
năm 2006.
Để có được kết quả trên bên cạnh sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng
Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong tỉnh và sự
nỗ lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Bắc Giang.
Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên các
phương tiên thông tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuế để các tổ
chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trường hợp cố
tình trốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất
kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho
ngân sách Nhà nước. Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được
Cục cụ thể hoá cho từng phòng, từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và
8
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
thực tế phát sinh trong từng tháng, từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể,
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế nợ
đọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm tình
hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và phát
triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế đã được nâng
cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong công tác hoạch toán kế
toán, kê khai hoá đơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà nước
hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu ngân
sách được giao, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
2.1. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lý được phân theo 4 khu
vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp
nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ
Các DNNN- TW 49,458 47,331 45,680 -2,127 -4,3% -1,651 - 3,5%
Các DNNN- ĐP 16,486 20,192 22,667 3,706 20% 2,479 12%.
Các DN có vốn ĐTNN 2,535 2,793 5,580 0,258 10% 2,780 99,8%
Các DN NQD 16,830 25,892 42,013 9,062 54% 16,121 62%
Tổng cộng 85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,732 20,5%
Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình quản lý và thu thuế GTGT tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều tăng theo từng năm; năm
9
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
2005 số thuế GTGT ngành thuế Bắc Giang đã thu tại các doanh nghiệp là
85,309 tỷ thì năm 2006 là 96,208 tỷ cao hơn năm 2005 là 10,899 tỷ, đến
năm 2007 có số thu thuế GTGT là 115,94 tỷ tăng 20,5% so với năm 2006 và
tăng 35,9% so với năm 2005. Để có được kết quả này, ngành thuế Bắc Giang
đã thường xuyên phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương để
mở các chuyên mục tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế. Ngoài ra việc
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp cũng đã được
làm thường xuyên, từ đó đã uốn nắn những sai sót trong việc chấp hành các
chính sách Pháp luật thuế của các doanh nghiệp, đồng thời phát hiện những
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, kịp thời xử lý nghiêm minh các đối
tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Chính vì vậy nên số thuế
GTGT mà cục thuế Bắc Giang thu được tại các khu vực doanh nghiệp năm
sau đều cao hơn năm trước.
- Khu vực DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có số lượng ít, tình
hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa ổn định, sản phẩm
chưa chiếm lĩnh được thị trường, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ chỉ có
một vài doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách thuế GTGT trên một trăm
triệu đồng một năm. Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tuy số lượng các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là chưa nhiều, nhưng số thu nộp
ngân sách của các doanh nghiệp này đều tăng theo từng năm. Năm 2005 số
thuế GTGT nộp ngân sách là 2,535 tỷ thì năm 2006 là 2,793 tỷ tăng 10%,
năm 2007 thu nộp ngân sách là 5,580 tỷ cao hơn năm 2006 là 2,790 tỷ và
tăng 100% so với năm 2006. Năm 2007 có mức thu tăng cao như vậy chủ
yếu là do một số doanh nghiệp sau khi xây dựng cơ bản xong đã đi vào hoạt
động và có một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, chấp hành
tốt nghĩa vụ nộp thuế, như: Công ty Mộng Phong nộp 1,7 tỷ, công ty Tích Sỹ
Giai nộp 900 triệu … Tuy là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm ít
10
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
nhất nhưng đây cũng là những con số đáng khích lệ vì hàng năm tổng doanh
số hàng hoá dịch vụ bán ra đều tăng, đây cũng là những doanh nghiệp luôn
đóng thuế đầy đủ, ít xẩy ra sai phạm.
- Khu vực các DNNN-ĐP là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm đạt
loại khá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể là năm 2006 số thu nộp ngân
sách thuế GTGT đạt 20,192 tỷ, tăng so với năm 2005 là 22%, năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 12%. Để có được kết quả như vậy là sau khi thực hiện
các chính sách về việc sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu, thực
hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đã được nâng lên, tình hình tài chính lành mạnh hơn,
doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động tăng, mở rộng và đa
dạng hoá ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy
nhiên các DNNN-ĐP hầu hết là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, kỹ
thuật công nghệ chậm đổi mới, thời gian đầu thực hiện cổ phần hoá, nên
doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa đạt như ý muốn, một số
doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nhưng nhìn chung
khối các DNNN- ĐP đã có nhiều cố gắng chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới kinh tế thì khu vực các
doanh nghiệp NQD phát triển rất nhanh. Mỗi năm bình quân trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang có khoảng 90 doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu là
các Cty TNHH, các doanh nghiệp TN… Các DN-NQD ngày càng phát triển
đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm cho khối
lượng hàng hoá lưu thông ngày càng đa dạng và phong phú . Khi các DN –
NQD phát triển làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước nói chung và
thuế GTGT nói riêng tại khu vực này ngày càng tăng, qua bảng 2.2 chúng ta
có thể thấy rằng số thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong vòng 3 năm ,từ năm 2005 đến 2007
11
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
đã tăng gấp đôi, cụ thể là: năm 2005 nộp ngân sách 16,830 tỷ thì đến năm
2006 đã tăng lên thành 25,892 tỷ tăng 54% so với năm 2005 và năm 2007 co
số thu nộp là 42,013 tăng 147% so với năm 2005 , tăng 62% so với năm
2006. Để có được mức thu tăng cao như vậy theo từng năm như vậy thì
ngoài việc phát triển rất nhanh của các DN- NQD, thì cũng có sự đóng góp
không nhỏ của Cục thuế tỉnh; trong những năm qua cùng với việc phát triển
của các doanh nghiệp, Cục thuế đã chỉ đạo các đơn vị thu tích cực thực hiện
công tác quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập, quản lý chặt chẽ
với các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc thu nộp,
xử lý nợ đọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp. Do vậy
khu vực các DN – NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước đều tăng
cao theo từng năm
- Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng chỉ có duy nhất khu vực các
DNNN –TW có số nộp thuế GTGT cao nhất, nhưng lại giảm dần theo từng
năm, giảm xấp xỉ 4% một năm. Nếu năm 2005 các doanh nghiệp trong khu
vực này có số tiền thuế GTGT nộp ngân sách là 49,458 tỷ thì đến năm 2006
là 47,331 tỷ và đến năm 2007 số thuế thu được chỉ là 45,680 tỷ giảm 3,78 tỷ
so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số thuế GTGT phải nộp
tại các DNNN- TW giảm như vậy là: Sau khi cổ phần hoá một số doanh
nghiệp hoạt động trì trệ, hiệu quả thấp, chưa thực sự năng động, sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trên thị trường thấp, do vậy đã ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp,nên số nộp ngân sách thuế GTGT giảm.
Mặc dù vậy tại khu vực các DNNN- TW vẫn có một số doanh nghiệp sau
khi cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phát triển và có số thuế
GTGT nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, điển hình là Công ty
Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước
12
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
trung bình hàng năm là 15,428 tỷ chiếm tỷ trọng 31% số thu tại khu vực này,
Công ty cổ phần Tân Xuyên trung bình mỗi năm nộp khoảng 3,5 tỷ thuế
GTGT… Đây có thể coi là những tín hiệu đáng mừng đối với các DNNN –
TW trên địa bàn tỉnh.
2.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình
DN
Bảng2.3: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT phải đối với các
loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ
Doanh thu chịu thuế
GTGT
3.915 5.591 7.626 1.676 43% 2.035 36%
Thuế GTGT đầu ra 294 372 449 78 27% 77 21%
Thuế GTGT đầu
vào
199,1 264,4 318,8 65,3 32,8% 54,4 20,6%
Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang
Qua bảng trên ta có thể thấy
Doanh thu chịu thuế hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp đã mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, thúc đẩy khối lượng hàng hàng hoá dịch vụ
lưu thông ngày một tăng, khối lượng hàng hoá dịch vụ mà các doanh nghiệp
mua vào ngày một tăng cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát
triển với quy mô ngày một lớn hơn, đã phản ánh được tốc độ tăng trưởng lớn
mạnh của các doanh nghiệp đã bắt kịp với tốc độ phát triển chung của cả
nước. Đồng thời cũng cho thấy sự quản lý tốt của cơ quan thuế trong lĩnh
vực truy thu nộp thuế của các doanh nghiệp, đã kiểm soát kịp thời việc kê
khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào sát với phát sinh tại đơn vị qua đó phát hiện
sai sót để kịp thời xử lý
13
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
Báo cáo thực tập
Kéo theo đó là số thuế GTGT đầu ra, đầu vào cũng tăng theo đóng góp phần
lớn cho ngân sách nhà nước
Số doanh nghiệp mới thành lập và tham gia sản xuất, kinh doanh ngày càng
tăng. Mặc dù chưa thực sự ổn định nhưng đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp
phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt ngân sách. Thực hiện luật
thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá phát triển
đồng thời cũng cho thấy ý thức tự giác trong việc thực hiện tuân thủ pháp
luật thuế đối với các loại hình doanh nghiệp ngày càng cao. Tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần được ổn định và có chiều hướng
phát triển tốt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.4.3. Tình hình nợ đọng thuế GTGT của các doanh nghiệp
Mặc dù công tác truy thu, chống trốn lậu thuế của các phòng ban tại Cục
thuế tỉnh Bắc Giang là rất tốt nhưng vẫn không thể tránh được tình trạng còn
để nợ đọng thuế
Bảng 2.4. Số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
từ năm 2005-2007
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
Gía trị Tỷ lệ Gía trị Tỷ lệ
Số tiền thuế GTGT phải
nộp
94,889 107,6 130,21 12,71 13,4% 22,61 21%
Số tiền thuế GTGT đã
nộp
85,309 96,208 115,94 10,899 12,7% 19,372 20,5%
Số tiền thuế GTGT còn
nợ
9,58 11,39 14,27 1,81 19% 2,88 25%
Nguồn : Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Cục thuế Bắc Giang
14
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét