ngoài ra khi giao dịch trên thị trờng tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời
gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là trung gian tài
chính, hoạt động nh một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về
vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết đợc những vấn đề nẩy sinh trên. Đồng
thời với t cách là một trung gian tín dụng ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới
giữa một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là ngời có nhu cầu vay vốn. Thông
qua cơ chế thị trờng bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các ph-
ơng pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại tiên tiến ngân hàng có khả năng thu hút hầu
hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi,
đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín
dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động,
biến những đồng tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế
ngày càng phát triển.
2. Các hình thức tín dụng ngân hàng :
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá, các ngân hàng
phải luôn luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa danh
mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện
phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệp, thơng mại, dịch vụ.+
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh: phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho vay
để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
9
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng
để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
. Cho vay cầm cố: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng
mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo quản,
trong suốt thời gian cầm cố khách hàng không đợc sử dụng nhợng bán, cho thuê
. Cho vay thế chấp: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang đến
ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhng không có quyền bán và cho thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ sở
tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng. Ngoài ra
còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
Ví dụ: Hội nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng ngân hàng
sau:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền nh: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách
hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh toán
gồm các hình thức:
Chiết khấu thơng mại.
Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp ( factoring): Là dịch vụ mua các yêu
cầu ( giấy đòi nợ) của các công ty sau đó nhận tiền thanh toán về các yêu cầu
này. Các yêu cầu ở đây thờng là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung cấp
hàng hoá.
Tín dụng chứng từ
10
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(1 năm). Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản
cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và
xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới công
nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới thời hạn thu hồi vốn lâu.
II - Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế :
Cho đến hiện nay, mọi ngời đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân, đa lại sự phồn vinh kinh tế cho nớc ta trong
những năm qua. Và để đạt đợc những kết quả nh vậy thì phải kể đến một nhân tố
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nớc đó chính là tín dụng ngân
hàng. Khác so với tín dụng trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đợc coi nh là
một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy ra tình trạng có nơi cần
vốn sản xuất thì không có hoặc không kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
khi đó vẫn có nơi lại có một lợng vốn ứ đọng tơng đối lớn trong xã hội. Ngày nay
khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì tín
dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh tế ngày một phát triển.
Biểu hiện:
1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
11
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng
giữa ngời gửi tiền và ngời đi vay ngân hàng đã biến mọi nguồn ngoại tệ phân tán
trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền
tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
đợc của các ngân hàng đợc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng
và các dịch vụ của ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín
dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy
vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Ơ đây các ngân
hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân c trong
xã hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý. Chính nhờ có tín dụng ngân
hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu
nhập (thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung
vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống. Trong công tác huy
động vốn một mặt các ngân hàng phải cố gắng đa ra những mức lãi suất hấp dẫn
đối với khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế: Đó là thu nhập bằng tiền của
xí nghiệp để bù đắp hao phí vật chất trong quá trình sản xuất, thu nhập thuần tuý
sáng tạo từ các xí nghiệp sản xuất
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c
Bằng các hình thức khác nhau ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn
vốn đó về một mối. Trên cơ sở các nguồn tài chính tạm thời ngân hàng sẽ tiến hành
khai thác và sử dụng một cách triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao tránh
tình trạng vốn chết, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất đợc
liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối vốn
12
tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến nơi
thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các doanh nghiệp, các ngân
hàng còn có những ý kiến đóng góp cho phơng án sản xuất kinh doanh, lựa chọn
đối tác thông qua quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Ngoài ra khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc + lãi trong thời gian nhất định khi ký kết hợp đồng
tín dụng. Do đó buộc các doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực, tận dụng hết khả năng
của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách
động viên vật t hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo
nghĩa vụ với ngân hàng. Nh vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần đẩy
lùi lạm phát,thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân.
2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đẩy mạnh đầu t phát triển :
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất
kinh doanh cũng phải cần có một lợng vốn nhất định, trong trờng hợp muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn. Hiện nay trong nền
kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi
các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu
ra? Và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn
lu động của doanh nghiệp. Thông qua việc đầu t tín dụng tín dụng ngân hàng sẽ
góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp.Ơ nớc ta hiện nay cơ
cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, mở cửa
thông thơng với nhiều nớc trên thế giới do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các
thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội đòi hỏi các ngân hàng cần phải nỗ lực
hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy
các ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây
dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển
của các thành phần kinh tế. Có nh vậy các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách
13
tốt nhất nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất đa nền kinh tế nớc nhà ngày càng phát triển.
3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lu
thông tiền tệ :
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đã huy
động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lu thông
một bộ phận tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc Ngân hàng
Nhà nớc phát hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu t phát triển sẽ làm tăng khối lợng
tiền tệ trong lu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm phát
cho nền kinh tế. Mặt khác, dựa vào quy luật của lu thông tiền tệ trong quá trình cân
đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay mà Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng thực
hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa
trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ.
Hơn nữa quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông trôi nổi trên thị tr-
ờng mà không có sự quản lý của nhà nớc nhằm mục đích ổn định lu thông tiền tệ.
Điều này đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát - một vấn đề mà nền kinh tế phải
đơng đầu khi có tốc độ tăng trởng gia tăng nhanh.
Nh vậy tín dụng ngân hàng đợc coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cờng việc chấp hành chế độ hạch toán
trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trớc khi cho vay ngân hàng
có nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa trên cơ sở
các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay ngân hàng còn
căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín dụng ngân
hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn cũng
nh tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo cáo tài
chính kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng định tính
14
khả thi và mức sinh lợi của dự án. Nh vậy muốn vay đợc vốn các doanh nghiệp cần
phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả những công tác trên giúp cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng có khả năng thu hồi đợc vốn.
Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả cả
gốc lẫn lãi của các con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay
vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng đa
ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lãi đúng thời hạn. Trong trờng
hợp các đơn vị vay vốn không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dùng đến
các biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn luôn
tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn nh: Đẩy nhanh vòng quay vốn,
tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể hoàn trả gốc
và lãi đúng thời hạn. Điều này đã thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cờng
khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi ngày càng cao, tăng
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu t, tài trợ cho các ngành kinh
tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển :
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xã hội
của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhng không phải tất cả các
chủ thể có nhu cầu vay đều đợc ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi ro tín dụng các
ngân hàng chỉ thực hiện đầu t tập trung vào một các đơn vị có triển vọng sản xuất
kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nớc ta hiện nay một bộ phận lớn dân c đang
sống bằng nghề nông. Ơ hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đa máy móc vào nông
nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong giai đoạn
trớc mắt thông qua công tác tín dụng Nhà nớc cần tập trung vào phát triển nông
nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện
phát triển các ngành kinh tế khác.
15
Bên cạnh đó nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá tham gia
vào các quan hệ kinh tế mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập trung
vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nh: công nghiệp chế biến, dầu khí và tín
dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào việc
phát triển các ngành này điều đó đợc thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án,
các chơng trình trọng điểm để khai thác triệt để nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Với
một chính sách tín dụng và mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích
phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt tích cực trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc một cách vững chắc.
7. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội :
Trong những năm qua với sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc
cùng với sự cố gắng của tất cả các thành viên trong xã hội nớc ta đã và đang từng
bớc đi lên và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh: Tốc độ tăng trởng tơng đối cao,
tăng thu nhập, đời sống nhân dân đợc cải thiện Nhng cùng với sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc đã nẩy sinh các vấn đề xã hội lớn: Sự phân hoá giàu nghèo ngày
càng rõ rệt, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị này càng doãng rộng, tham
nhũng có dấu hiệu gia tăng cả về quy mô và số vụ, thất nghiệp ở tỷ lệ cao Nhận
thức sâu sắc thực trạng này, các nghị quyết của Đảng luôn luôn nhấn mạnh yêu cầu
phải kết hợp tăng trởng với công bằng, giải quyết các yêu cầu về công bằng và tiến
bộ xã hội ngay trong từng bớc tăng trởng và tín dụng ngân hàng đợc sử dụng nh
một công cụ để khắc phục tình trạng này.
Thông qua cơ chế tín dụng u tiên và u đãi chúng ta đang dần dần khắc phục đ-
ợc các vấn đề xã hội. Tín dụng u tiên là hình thức tập trung nguồn vốn cho một
vùng, giới, ngành trong một thời gian nhất định nhằm đạt tới một mục tiêu nào đó.
Tín dụng u đãi là cho vay các đối tợng cần u đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị tr-
ờng gọi là lãi suất u đãi.
Bằng cách các ngân hàng cung cấp nguồn vốn với lãi suất u đãi cho ngời
nghèo, ngời khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp
dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị trờng từ đó tăng thu nhập. Với mức lãi suất u đãi,
16
tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc giúp ngời nghèo tự vơn lên, tự giải
quyết đợc tình trạng nghèo đói của mình. Đồng thời chúng ta phải khẳng định rằng
giúp ngời nghèo bằng tín dụng là giải quyết vấn đề công bằng theo quan điểm hiện
đại, coi trọng sự nỗ lực và tham gia của bản thân ngời nghèo. Đó là sự giúp đỡ tích
cực Cho cần câu chứ không cho xâu cá. Song để đạt đợc mục đích trên các ngân
hàng cần phải có một cơ chế giám sát chặt chẽ bởi thực tế cho thấy do lãi suất u đãi
thấp hơn lãi suất thị trờng cán bộ tín dụng có cơ hội lạm dụng quyền hạn để cho
vay với những đòi hỏi ngoài lãi suất làm cho ngời nghèo khó lòng đáp ứng.
Ngoài ra các cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề làm sao
để vốn đợc sử dụng đúng mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật để tăng
thu nhập, tránh rủi ro cho ngân hàng không thu hồi đợc vốn
Trong điều kiện hiện nay chúng ta hy vọng rằng tín dụng ngân hàng sẽ phát
huy tốt vai trò to lớn của mình trong việc cung cấp nguồn lực để giải quyết các vấn
đề xã hội theo hớng chủ động, tích cực, phù hợp với kinh tế thị trờng.
8. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại :
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hớng chuyển từ đối
đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất n-
ớc mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới.
Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phơng tiện nối liền nền kinh tế các nớc
với nhau. Đặc biệt là các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá và hiện đại hoá
nền kinh tế. Sở dĩ nó có một tầm quan trọng nh vậy là bởi các hoạt động này đòi
hỏi phải có một lợng vốn lớn đặc biệt là vốn ngoại tệ mà chính bản thân một tổ
chức hay một cá nhân không thể có đợc. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn
vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu t, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
Hơn nữa nếu ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ có tác động
tích cực tới hoạt động xuất nhập khẩu. Một chính sách tín dụng u đãi đối với các
17
sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá này trên thị trờng
quốc tế, nâng cao vị thế của quốc gia.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các
quỹ tiền tệ quốc tế và các ngân hàng nớc ngoài với chính phủ Việt Nam đã góp
phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta có những bớc tiến vợt bậc để có
thể có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
III - Chất lợng tín dụng ngân hàng :
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựoc
thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển thì
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện: Số lợng, chất
lợng, giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện
nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có
tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân của hầu
hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Do đó vấn
đề nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết, vậy ta hiểu chất lợng
tín dụng ngân hàng là nh thế nào?
" Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng (ngời gửi tiền và ngời vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp
và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội "
Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các
ngân hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng khác nhau
nh: Các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng cổ phần, các chi nhánh ngân hàng n-
ớc ngoài. Chính sự xuất hiện này đã làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngân
hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn luôn tìm ra những
18
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét