Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
dùng cho nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế
cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t .
Đối với các cơ sở vô vi lợi (hoạt động không để thu lợ nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại,để duy trì sự hoạt động,ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chí phí thờng
xuyên .Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t
3-Các đặc điểm của hoạt động đầu t :
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu t và phân biệt hoạt
động đầu t với các hoạt động khác,đồng thời để thấy rõ yêu cầu và nội dung
thẩm định dự án chúng ta đi sau phân tích các đặc trng của hoạt động đầu t:
- Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu t thờng là
trên phơng diện tài chính:
Để thực hiện đầu t trớc hết cần có vốn .Vốn là các nguồn lực sinh lợi đợc
thể hiện dới các hình thức khác nhau và có thể quy đổi về tiền tệ, vì vậy các
quyết định đầu t thờng xem xét từ phơng diện tài chính (số vốn bỏ ra là bao
nhiêu, có khả năng thu hồi vốn không, mức sinh lợi là bao nhiêu )
Trên thực tế, các quyết định đầu t thờng đợc cân nhắc bởi sự hạn chế về
ngân sách (Nhà nớc, địa phơng, cá nhân) và luôn đợc xem xét từ những khía
cạnh tài chính nói trên. Hiện nay các dự án khả thi về các phơng diện khác
(kinh tế xã hội ) nhng không khả thi về phơng diện tài chính cũng khó có thể
thực hiện.
-Hoạt động đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài.
Thời gian kể từ khi bắt đầu t cho đến khi các thành quả của công cuộc
đầu t đó phát huy tác dụng và đem lại lợi ích phải đòi hỏi nhiều năm tháng
với nhiều biến động xẩy ra. Đặc điểm này ảnh hởng đến các dự tính (vốn đầu
t, nhân lực ) nên chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố.
Chính điều này là một trong những vấn đề quan trọng cần phải tính đến trong
nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
- Hoạt động đầu t là hoạt động luôn có sự cân nhắc giữa lợi ích trớc
mắt và lợi ích trong tơng lai.
Về một phơng diện nào đó đầu t là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi
lấy lợi ích tơng lai nên luôn có sự so sách cân nhắc. Nhà đầu t chỉ mong
muốn và chấp nhận đầu t trong điều kiện lợi ích thu đợc trong tơng lai lớn
hơn lợi ích họ tạm thời phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu t vào
nơi khác )
Những đặc điểm nói trên đặt ra cho ngời phân tích, đánh giá đầu t
chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phơng pháp,
cách thức đo lờng, đánh giá để có đợc những kết luận giúp cho việc lựa chọn
và ra quyết định đầu t một cách có căn cứ.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t đem lại hiệu quả kinh tế xã
hội cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị .Sự chuẩn bị này đợc thể hiện
trong việc lập dự án đầu t, có nghĩa là phải thực hiện đầu t theo dự án đã đợc
soạn thảo với chất lợng tốt.
II-Tổng quát về dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1-Dự án đầu t :
1.1-Khái niệm :
Dự án đầu t có thể đợc xem xét trên các góc độ sau:
-Về mặt hình thức: dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động vcác chi phí theo một kế hoạch để
đạt đợc kết quả và thực hiện đợc các mục tiêu nhất định trong tơng lai.
-Xuất phát từ góc độ pháp lý: Dự án đầu t là một công cụ để sử dụng vốn,
vật t,lao động nhằm tạo ra các kết quả về mặt kinh tế -tài chính trong một
thời gian dài .
-Theo nghị định 42CP của Chính Phủ: Dự án đầu t là một tập hộp
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối t-
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
ợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về mặt số lợng, cải tiến hoạc nâng
cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian
xác định.
- Xét trên giác độ kế hoạch hoá : Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu t làm tiền đề cho việc ra các quyết định
đầu t và tài trợ .
Tóm lại, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù nhằm đạt
tới các mục tiêu mong muốn bằng phơng pháp và phơng tiện cụ thể trong một
khoảng thời gian xác định .
1.2-Nội dung:
Một dự án đầu t gồm bốn phần chính :
-Mục tiêu của dự án :Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội
do thực hiện dự án mang lại
Mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự
án
Mục tiêu trực tiếp phải đợc lợng hoá bằng con số cụ thể và không đợc đối
lập với mục tiêu phát triển.
-Các kết quả của dự án là những kết quả cụ thể,có định lợng,đợc tạo ra
từ những hoạt động khác nhau của dự án và các kết quả đợc coi là cột mốc
đánh dấu tiến độ của dự án.Kêt quả của dự án đầu t có thể biểu hiện dới dạng
kết quả tài chính, kết quả kinh tế, kết quả xã hội.
Thờng một dự án đầu t đồng thời có các biểu hiện kết quả nói trên, chỉ có
điều mức độ có khác nhau.Các dự án sản xuất kinh doanh thì kết quả biểu
hiện dới dạng lợi ích tài chính là chủ yếu; các dự án trong lĩnh vực văn hoá
xã hội thì kết quả biểu hiện dới dạng lợi ích xã hội là chủ yếu; các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng thì lợi ích kinh tế là kết quả chính của dự án. Vì vậy trong
quá trình thẩm định dự án cần quan tâm đến những hoạt động trực tiếp tạo ra
các kết quả đạt đợc của dự án .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Các hoạt động của dự án :đó là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc
thực hiện trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định .Những nhiệm vụ và
hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án .
.Các nguồn lực của dự án (biểu hiện cụ thể của vốn đầu t):Đó là các
nguồn về vật chất,tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt động
của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần
thiết cho dự án.
1.3-Vai trò :
Đối với nhà nớc và các định chế tài chính, thì dự án đầu t là cơ sở
để thẩm định và ra quyết định đầu t, quyết định tài trợ cho dự án đó.
Đối với chủ đầu t thì dự án đầu t là cơ sở để : xin phép đợc đầu t (hoặc
đợc ghi vào kế hoạch đầu t ) và giấy phép hoạt động; xin phép nhập khẩu vật
t,máy móc thiết bị; xin gia nhập các khu chế xuất khu công nghiệp; xin vay
vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nớc; kêu gọi góp vốn hoặc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu.
Các định chế tài chính hay ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có
tính khả thi, có lợi nhuận, Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu chủ đầu t nộp
cho ngân hàng dự án đầu t cùng với các hồ sơ cần thiết, ngân hàng sẽ tiến
hành tổng hợp và thẩm định dự án để đa ra những kết luận về tính khả thi của
dự án .
2-Tổng quát về thẩm định dự án đầu t :
2.1-Mục đích, yêu cầu thẩm định dự án t đầu t :
Trớc hết ta hiểu thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách
khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp
đến tính khả thi của một dự án.Từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
Quá trình thẩm định dự án và lập dự án là hai quá trình độc lập,tách biệt
nhng lại có sự thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau. Cụ thể, có sự khác
nhau về thời gian tiến hành, về ngời thực hiện và nói chung có sự khác nhau
về nhiệm vụ, quan điểm, tiêu chuẩn xem xét .Tuy vậy hai quá trình này lại
thống nhất về nội dung,chỉ tiêu, phơng pháp xác định các chỉ tiêu.
* Mục đích của thẩm định dự án:
Công tác thẩm định có ý nghĩa to lớn trong việc lựa chọn dự án đầu t có
hiệu qủa đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Trên quan điểm, cách nhìn
nhận riêng và lợi ích khác nhau có đợc từ việc thực hiện dự án đầu t các bên
liên quan sẽ có những cách tiếp cận thẩm định khác nhau,mục đích khác
nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
Thẩm định dự án đầu t tiếp cận từ các phía khác nhau.
-Đối với chủ đầu t :Thẩm định dự án giúp chọn đợc phơng án đầu t tốt
nhất,có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện khả năng tài chính hiện có và
quan trọng là đem lại lơị nhuận. Đồng thời họ có thể hạn chế bớt rủi ro khi
thực hiện dự án .
-Đối với cơ quan quản lý Nhà nớc :Việc thẩm định dự án sẽ giúp xem
xét tính cần thiết, phù hợp và sự đóng góp của dự án đầu t với chiến lợc,ch-
Dự án đầu tư
Chủ dự án
Nhà nước
Định chế tài chính
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
ơng trình,kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phơng.Từ đó xác định
hiệu quả sử dụng các nguồn lực của xã hội cho dự án đầu t, cân đối giữa chi
phí và lợi ích dự án đầu t mang lại để cấp giấp phép đầu t, đồng thời có biện
pháp hạn chế, ngăn ngừa tác động xấu của dự án và hỗ trợ dự án trong quá
trình thực hiện.
-Đối với các định chế tài chính: thì việc xem xét hiệu quả chung của dự
án sẽ giúp cho ra quyết định và kế hoạch tài trợ đúng đắn. Là nhà tài trợ quen
thuộc và chiếm phần chủ yếu đối với các dự án, các tổ chức ngân hàng quan
tâm trớc tiên đến các dự án có nhu cầu thu hút vốn và có khả năng tạo ra lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với nguồn vốn chủ yếu dựa vào nguồn vốn
vay ngân hàng. Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, có đến
80-90% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đợc hình thành từ nguồn vốn
vay của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng Vì vậy thẩm định dự án đầu t là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng .
*Từ những khái quát trên ta rút ra sự cần thiết phải tiến hành thẩm định
dự án đầu t :
Thẩm định dự án đợc tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn
vốn và thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nó là một bộ phận của công
tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả.
Thật vậy một dự án có liên quan,ảnh hởng tới lợi ích của nhiều bên liên
quan (Nhà nớc,định chế tài chính,chủ đầu t ) nên nó cần đợc xem xét từ
nhiều góc độ để thấy đợc lợi ích thực sự của dự án đem lại cho xã hội và các
bên liên quan.
Mặt khác một dự án thờng do chủ dự án lập hoặc thuê các cơ quan t vấn
lập trên cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của ngời soạn thảo. Vì vậy
để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm định. Ngời soạn thảo thờng đứng
trên góc độ hẹp (lợi ích của chủ dự án ) để xem xét các vấn đề của dự án còn
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
các nhà thẩm định có cách nhìn rộng hơn, họ xuất phát từ lợi ích chung của
toàn xã hội và cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem
lại.
Hơn nữa, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể
mâu thuẫn, không lôgíc, thậm chí có những câu văn -chữ dùng sơ hở có thể
gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t. Thẩm định dự án sẽ
phát hiện và sữa chữa đợc những sai sót đó.
Tóm lại, thẩm định dự án đầu t nhằm tránh thực hiện đầu t các dự án
không có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu t có lợi.
2.2 -Các giai đoạn thực hiện dự án đầu t và công tác thẩm định trong
các giai đoạn đó:
Quá trình hình thành và vận hành dự án đầu t trải qua nhiều bớc (giai
đoạn) kế tiếp nhau gọi là chu trình dự án.
Có nhiều cách xem xét, phân chia liên quan tới quá trình hình thành và
quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu t và các
hoạt động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án có
thể phân chia chu trình dự án theo các giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t Giai đoạn đầu t Giai đoạn dự án đi vào hoạt
động.
Công tác thẩm định tiến hành qua các giai đoạn có mức độ khác nhau.
Thẩm định trong quá trình ra quyết định đầu t thờng phải thẩm định kết quả
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án lớn và thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi-đây là công việc bắt buộc đối với mọi dự án. Mặc dù dự án đã đợc các
cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu t nhng khi vay vốn thì Ngân hàng phải
tiến hành thẩm định lại để ra quyết định cho vay.
2.3-Các phơng pháp thẩm định dự án :
Thẩm tài chính dự án cũng nh thẩm định dự án đầu t nói chung thờng
đợc xem xét theo các phơng pháp sau:
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
2.3.1-Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phơng pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật
chủ yếu của dự án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang
hoạt động.Các chỉ tiêu thờng đợc so sánh:
-Các chỉ tiêu hiệu quả đầu t (ở mức trung bình, tiên tiến), căn cứ vào
các chỉ tiêu NPV, IRR, của dự án đầu t vào loại trung bình tiên tiến.
-Các tỉ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với hớng dẫn,
chỉ đạo của nhà nớc, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
-Các chỉ tiêu trong trờng không có dự án và có dự án.
Trong việc sử dụng phơng pháp này cần lu ý các chỉ tiêu dùng để tién hành
so sánh phải đực vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp, tránh khuynh hớng so sánh máy móc cứng nhắc.
2.3.2-Phơng pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định dự án đợc tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng
quát đến chi tiết,từ kết luận trớc làm tiền đề cho kết luận sau.
-Thẩm định tổng quát:Xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định
của dự án qua đó xác định các vấn đề hợp lý hoặc cha hợp lý cần phải đi sâu
phân tích. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án,hiểu rõ
qui mô, tầm quan trọng của dự án nhng khó phát hiện đợc những sai sót cụ
thể của dự án.
-Thẩm định chi tiết : Thờng đợc tiến hành sau thẩm định tổng
quát,thẩm định chi tiết tiến hành xem xét từng nội dung cụ thể của dự án và
đa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hoặc cần sửa đổi thêmhay không thể
chấp nhận đợc đối với mỗi dự án. Tuy nhiên tuỳ từng đặc điểm và tình hình
cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những dự án cơ bản khác nhau.
Trong khi thẩm định chi tiết, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác
bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các chỉ tiêu tiếp sau.
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
2.3.3-Phơng pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án:
Phơng pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phơng pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thể xảy ra trong tơng lai đôí với dự án (vợt chi phí đầu t, chậm tiến độ thi
công, giá chi phí đầu vào tăng, sản lợng thấp, ) sau đó khảo sát tác động
của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu t và khả năng hoàn vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thờng đợc chọn từ 10%-20%
và nên chọn cá yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đén hiệu quả của
dự án để xem xét. Nừu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trờng hợp có
nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao.
Trong trờng hợp ngợc lại, cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề
xuất, kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế .
Biện pháp này nên đợc áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn
mức bình thờng nhng có nhiều thay đổi do khách quan.
3.Nội dung thẩm định dự án :
Thẩm định dự án đầu t nói chung xem xét tổng quát tất cả các mặt định
tính và định lợng của dự án đầu t mà còn phân tích tình hình hoạt động của
doanh nghiệp đang hoạt động (đối với dự án mở rộng hay đầu t chiều sâu)
hoặc uy tín của nhà đầu t,
Các nội dung thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu
tư
đánh giá
Pháp lý
Thị trường
Kỹ thuật
Tổ chức quản
lý
Kinh tế xã hội
Tài chính
Trờng Đại học kinh tế kinh tế Quốc dân
-Khía cạnh pháp lý :Hoạt động của dự án liên quan và chịu sự điều chỉnh
của hệ thống các luật và văn bản pháp qui liên quan nên để dự án đầu t có thể
thực hiện đợc thì trớc tiên phải xem xét tính hợp lý, hợp lệ của dự án đầu t và
các hoạt động của dự án đầu t về văn bản thủ tục của hồ sơ trình duyệt, t cách
pháp nhân và năng lực của chủ đầu t, xem lĩnh vực kinh doanh có phù hợp
định hớng không. Một dự án đầu t không phù hợp về mặt pháp lý thì sẽ bị
loại bỏ ngay vì mọi hoạt động phải tuân theo pháp luật.
- Khía cạnh thị trờng :Thẩm định dự án phải xem xét về mặt cung cầu
sản phẩm, khả năng cạnh tranh của dự án, thị trờng tiêu thụ, và những gì dự
án đa ra có đúng chính xác không.Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa
chọn quy mô đầu t,lựa chọn thiết bị,công suất và dự tính khả năng tiêu thụ,
Đây là khía cạnh quan trọng quyết định sự thành bại của dự án .
-Khía cạnh kỹ thuật :Thẩm định về phơng diện kỹ thuật phải xem xét
lại dự án đầu t có khả thi về mặt kỹ thuật hay không nghĩa là phải xem việc
lựa chọn thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật,địa điểm và mặt bằng xây
dựng dự án,các giải pháp xử lý môi trờng có phù hợp không,
-Khía cạnh tổ chức quản lý: Đây cũng là một vấn đề quan trọng cần
quan tâm vì hiệu quả của nguồn vốn phụ thuôc nhiều vào ngơì điều hành.
Cần xem xét các vấn đề về cách thành lập và sự phân công công việc của bộ
máy quản lý, số lợng nhân công càn cho dự án
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét