Việc phân loại chi phí theo nguyên tắc này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều
tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau cho phép phân định rõ nội
dung và tính chất của chi phí, vị chí của các chi phí trong quá trình sản xuất và chế tạo
sản phẩm, mức độ và phạm vi quan hệ của mỗi loại chi phí trong quá trình sản xuất. Từ
đó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thông tin đa dạng của quá trình quản trị doanh nghiệp và
những ngời ngoài doanh nghiệp, sử dụng phơng pháp phân loại nào là tuỳ thuộc vào
từng yêu cầu cụ thể của từng nhà quản lý.
1.1.2 Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, Giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng của quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh
tế. Giá thành sản phẩm đợc tính toán, xây dựng theo từng loại sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành cụ thể.
Vậy, Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
khối lợng sản phẩm, công tác lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hoá và là một bộ phận
cơ bản của giá trị hàng hoá. Nh chúng ta đã biết, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu
thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Giá trị của sản phẩm, lao vụ dịch vụ
gồm ba bộ phận :
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Trong đó:
- C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm,
dịch vụ nh: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Chi phí
này đợc gọi là hao phí lao động vật hoá.
- V : Là chi phí về tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đợc gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch
vụ.
ở góc độ doanh nghiệp thì (C + V ) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành.
a. Phân loại theo thời điểm lập giá thành và nguồn số liệu để tính toán.
Theo cách này giá thành đợc chia ra thành ba loại sau:
Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên
cơ sở giá thực tế kỳ trớc và các định mức kinh tế kế hoạch hiện hành.
5
Giá thành định mức: Là chỉ tiêu đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh, đợc xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại thời điểm nhất định trong
kỳ kế hoạch hay chính là giá thành thực tế của kỳ trớc.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất
sản phẩm, dịch vụ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí .
Theo cách này giá thành đợc chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng
để tạo ra sản phẩm nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): bao gồm giá thành thực tế sản
phẩm đã tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
số sản phẩm đã tiêu thụ đó. Giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc dùng để xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình
sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí còn giá thành sản phẩm biểu
hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất cả hai đều bao gồm
chi phí về lao động về lao động sống và lao động vật hoá nhng trong phạm vi và nội
dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất
định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm thì giới hạn số chi phí sản xuất có
liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất dở dang kỳ trớc chuyển
sang kỳ này, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ
sau. Do đó tổng giá thành sản phẩm trong kỳ thờng không trùng với chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ đó.
Tuy nhiên để có thể tính đợc giá thành sản phẩm thì phải tiến hành công tác hạch
toán chi phí sản xuất. Hay có thể nói Kết quả của việc tập hợp và hạch toán chi phí sản
xuất phần nào thể hiện qua công tác tính giá thành.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trờng,
ngoài vấn đề chất lợng thì chỉ tiêu về giá thành đợc quan tâm hàng đầu. Các doanh
nghiệp luôn đặt ra mục tiêu hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm. Xét về
mặt kinh tế, để hạ đợc giá thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ, đúng, chính xác
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, trên cơ sở phân tích đa ra những biện pháp tốt
nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng đủ giá thành sản
phẩm còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Do vậy có thể nói: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác là một yêu cầu tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu quan trọng
nhất của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
6
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp có nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm của sản
phẩm và yêu cầu của công tác quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, đối tợng và phơng pháp tính giá
thành phù hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí đã xác định bằng các phơng pháp thích hợp đối với từng loại
chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và theo
các yếu tố chi phí quy định.
Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang, tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ hoàn thành. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ
giá thành, vạch ra nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc cha hoàn thành nhiệm
vụ, từ đó có phơng hớng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành một cách hợp
lý.
1.2 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.1 Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một giới hạn nhất định, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh có thể là nơi phát sinh
chi phí (phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ. . .) hoặc có thể là đối tợng chịu chi
phí (nh sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm. . .).
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất là xác định
nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu chi phí. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợng quy
định có tác dụng tích cực cho việc tăng cờng quản lý sản xuất kinh doanh và chi phí sản
xuất kinh doanh, cho công tác hạch toán kinh tế, phục vụ kịp thời cho công tác tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.2 Đối t ợng tính giá thành sản phẩm.
7
Đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc
hoặc lao vụ, dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tợng tính giá thành có nội
dung khác nhau nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau và ở nhiều trờng hợp đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh có thể phù hợp với đối tợng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở và căn cứ để tính giá thành và giá
thành đơn vị cho từng đối tợng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ liên quan.
1.2.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1 Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất khi phát sinh sẽ đợc
tập hợp và phân bổ theo một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã đợc xác định.
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau nên phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất cũng khác nhau cho phù hợp với từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất. Trong thực tế các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thờng đợc áp
dụng là:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
1.2.2.2 Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ là phơng pháp kỹ thuật sử dụng các số
liệu về chi phí sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành thực tế đơn vị
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục hoặc theo yếu tố đã định.
Để phù hợp với các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đã trình bày ở trên, doanh
nghiệp phải lựa chọn các phơng pháp tính giá thành phù hợp. Những phơng pháp tính
giá thành thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp.
a. Phơng pháp trực tiếp.
= +
-
Phơng pháp tính trực tiếp áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
cũng chính là đối tợng tính giá thành. Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có số lợng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Z = C
1
+ C
2
+ . . . +C
n
Trong đó: - Z là giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
- C
1
, C
2
, . . . , C
n
là chi phí sản xuất kinh doanh ở giai đoạn 1, 2, . . . , n.
8
Giá thành sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Phơng pháp tổng cộng chi phí áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là các giai đoạn công việc còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
hoàn thành.
c. Phơng pháp hệ số.
+
-
=
x
x
Phơng pháp tính hệ số áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính giá thành
lại là từng sản phẩm.
d. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
=
x
Phơng pháp tính theo tỷ lệ áp dụng trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là nhóm sản phẩm còn đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm.
e. Phơng pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Z = +
- -
Phơng pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ áp dụng trong trờng hợp mà trong cùng
một quy trình công nghệ sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính vừa thu đợc sản phẩm
phụ.
g. Phơng pháp liên hợp.
Có thể tính giá thành sản phẩm dịch vụ theo phơng pháp liên hợp bằng cách kết hợp
nhiều phơng pháp tính giá thành.
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số và tỷ lệ, trong tr-
ờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tợng tính giá
thành là sản phẩm.
9
Giá thành
của từng thứ
sản phẩm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lợng SP thực
tế của từng thứ
SP trong nhóm
Hệ số quy đổi về
SP tiêu chuẩn của
từng thứ SP trong
Số lợng
SP tiêu
chuẩn của
từng thứ
SP trong
nhóm
Giá thành
của từng
loại SP
Tổng giá thành thực tế
của cả nhóm SP
Tổng giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức của nhóm
SP
Giá thành kế
hoạch hoặc giá
thành định mức
của từng thứ SP
trong nhóm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu
kỳ
Chi phí sản
xuất kinh
doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị
sản
phẩm
phụ
- Có thể kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp tổng cộng chi phí, trong
trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm còn đối tợng tính
giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh.
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
1.3.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1 Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đợc nhanh chóng và
chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo đối t-
ợng, qua đó kiểm tra quá trình hình thành giá thành của sản phẩm, dịch vụ qua các giai
đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phơng pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác
nhau áp dụng ở các doanh nghiệp, nhng việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tợng có thể tiến hành theo một trình tự chung nh sau:
1) Căn cứ vào các đối tợng hạch toán chi phí đã đợc xác định, mở sổ hoặc thẻ hạch
toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng hạch toán.
2) Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến đối tợng
hạch toán nào đợc tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí mở cho từng đối
tợng đó.
3) Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng đối t-
ợng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh, dới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều loại hình doanh
nghiệp.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh
(Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335).
-Tài khoản. . .
-Tên sản phẩm, dịch vụ. . .
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK. . .
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Chia ra
. . . . . . . . .
-Số d đầu kỳ
. . .
-Cộng phát sinh
-Ghi Có TK. . .
-Ghi d cuối kỳ
1.3.1.2 Hạch toán chi tiết giá thành sản phẩm.
a. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh theo sản phẩm, dịch vụ.
10
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản
phẩm, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng sản phẩm, dịch vụ, thì giá thành sản
phẩm, dịch vụ trong kỳ đợc tính bằng phơng pháp trực tiếp (giản đơn)
+ -
=
Bảng tính giá thành theo khoản mục.
Khoản mục chi
phí
CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX P/S
trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
b. Tính giá thành trong trờng hợp chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản
phẩm.
Những sản phẩm đợc chế tạo từ cùng một loại nguyên vật liệu và quy trình công
nghệ sản xuất tơng tự nhau, kết quả thu đợc nhóm sản phẩm chỉ khác nhau quy cách,
kích thớc, chất lợng. Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo nhóm sản phẩm thì giá thành
từng thứ sản phẩm trong nhóm đợc tính theo phơng pháp liên hợp (phơng pháp giản đơn
kết hợp với phơng pháp hệ số hoặc tỷ lệ). Cụ thể nh sau:
= x
Trong đó:
= + -
= x
= x
11
Giá thành
từng SP
trong nhóm
Tổng giá thành của
nhóm sản phẩm
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
của nhóm sản phẩm
Số lợng sản phẩm
tiêu chuẩn của
từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Tổng giá thành
của nhóm sản
phẩm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Tổng số sản phẩm
tiêu chuẩn của nhóm
sản phẩm
Số lợng sản phẩm thực tế
của từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn của từng
thứ SP trong nhóm
Số lợng sản phẩm tiêu
chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
Số lợng SP thực tế
của từng thứ SP
trong nhóm
Hệ số (tỷ lệ) quy đổi về SP
tiêu chuẩn của từng thứ SP
trong nhóm
Giá thành
sản phẩm
dịch vụ hoàn
thành trong
kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lợng sản phẩm dịch vụ hoàn
thành trong kỳ
=
c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất,
kinh doanh theo đơn đặt hàng.
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc, công việc
sản xuất, kinh doanh thờng đợc tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng,
cho nên đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp là theo đơn đặt hàng. Còn đối
tợng tính giá thành là mỗi đơn đặt hàng.
Đối với chi phí trực tiếp nh chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp phát sinh
trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào đợc hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Chi phí
sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể hạch toán trực tiếp cho
từng đơn đặt hàng, phải tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, cuối kỳ phân bổ cho từng
đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ của
mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt
hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng
đều coi là sản phẩm dịch vụ dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn
đặt hàng
Chi phí NVL
trực tiếp
Chí phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Cộng
Đơn đặt hàng A
Đơn đặt hàng B
. . . .
Cộng
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng hoàn thành.
TK ghi Nợ Tháng 621 622 627 Cộng
154-đơn đặt hàng A Thứ nhất
154-đơn đặt hàng A Thứ hai
154-đơn đặt hàng A . . . .
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
d. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này thì các chi phí phát sinh ở giai đoạn công nghệ nào thì đợc tập
hợp theo giai đoạn công nghệ đó. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp đợc hạch toán theo giai đoạn công nghệ, trong mỗi giai đoạn công nghệ đợc chi tiết
theo từng thứ sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại. Đối với chi phí sản xuất chung
đợc tập hợp theo phân xởng hoặc bộ phận sản xuất, sau đó đợc phân bổ cho từng thứ
sản phẩm ở từng bớc công nghệ theo tiêu chuẩn thích hợp.
12
Giá thành đơn vị
của từng thứ SP
trong nhóm
Tổng giá thành từng thứ sản phẩm trong nhóm
Số lợng sản phẩm thực tế của từng thứ SP trong nhóm
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phơng pháp này có thể đợc thực hiện
theo phơng pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính
giá thành của thành phẩm (hay bán thành phẩm) thờng đợc áp dụng theo phơng pháp
tổng cộng chi phí kết hợp với phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp
tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ bằng phơng pháp tổng
cộng chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ, sau đó bằng phơng pháp trực tiếp
xác định giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nếu tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm
sản phẩm thì sau khi xác định đợc tổng giá thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác
định giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm phải dùng phơng pháp hệ số hoặc ph-
ơng pháp tỷ lệ.
Tính giá thành trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng án có bán
thành phẩm.
Trong trờng hợp này phải tính giá thành bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công
nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bớc 1, rồi lấy giá thành
của bán thành phẩm bớc 1 cộng với chi phí chế biến bớc 2, để tính giá thành của bán
thành phẩm bớc 2 và cứ nh thế đến bớc công nghệ sản xuất thứ 3. . . cho đến bớc
công nghệ sản xuất ở bớc cuối cùng để tính giá thành của sản phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 . . . . Cộng
NVL trực tiếp
NhCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Phiếu tính giá thành theo từng giai đoạn công nghệ.
Nội dung chi phí CPhí dở
dang đầu kỳ
CPhí P/S
trong kỳ
CPhí dở dang
cuối kỳ
Tổng giá
thành bánTP
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Tính giá thành trong trờng hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phơng án không có
bán thành phẩm
Trong trờng hợp này ta không tính giá thành của bán thành phẩm hoàn thành ở mỗi
giai đoạn công nghệ sản xuất, mà bằng phơng pháp tổng cộng chi phí trong các giai
đoạn công nghệ sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
Trớc tiên, tính toán và phân bổ tổng chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi bớc giai đoạn
công nghệ cho thành phẩm và sản phẩm dở dang của tất cả các bớc. Sau đó tổng cộng
chi phí ở các giai đoạn tính cho thành phẩm, đợc giá thành của thành phẩm.
13
Bảng tổng hợp kết quả theo từng giai đoạn.
Nội dung chi phí CPhí SX dở
dang đầu kỳ
CPhí SX P/S
trong kỳ
CPhí SX dở
dang cuối kỳ
Chi phí giai đoạn x
tính vào thành phẩm
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn công nghệ
Nội dung chi phí Chi phí GĐ 1
tính vào TP
Chi phí GĐ 2
tính vào TP
. . . Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Cộng
1.3.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu. . .đợc xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất, hoặc sản phẩm, loại sản phẩm . . .)
thì hạch toán trực tiếp theo đối tợng đó.
Trờng hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể
tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ
theo giá trị tiêu hao NVL chính, số giờ làm việc của máy móc thiết bị, tình hình thực
hiện định mức, . . .Công thức phân bổ nh sau:
= x
Trong đó:
=
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí
NVL trực tiếp. TK này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:
Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có:- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- Thu hồi phế liệu
14
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
Tiêu thức phân bổ của
từng đối tợng
Hệ số (tỷ lệ)
phân bổ
Hệ số phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét