thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức
sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù
lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết
kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
5
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người
lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm
thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi
theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp
theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất
nhiều.
+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và
vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất
lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản
6
phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như
những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh
hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh
hưởng tới tiền lương.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang lương theo quy định được tính theo 2 cách: Lương
thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
7
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với
chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo
sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
8
trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm.
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả
cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến
phá vỡ định mức lao động.
1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp:
9
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ
sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.
` 1.2.2.3. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công
việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác,
khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
1.2.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn
cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
10
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ
cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công
tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
11
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản
xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích
hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp
CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
12
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của
người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng
doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
13
1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định
là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất
định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh
nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mạng lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét