Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại Công ty Chế Tạo Cơ Khí Sông Đà,thuộc công ty Sông Đà 9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Về năng suất dự đoán được mức tăng năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả làm việc trong những điều kiện cần thiết.
 Nhiệm vụ nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
- Phân tích, đánh giá sự thực hiên công việc của từng cá nhân trong
doanh nghiệp, dự đoán khả năng của họ trong tương lai.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất kinh doanh các mức hao
phí lao động,sự phục vụ , các tiêu chuẩn tính toán định biên cần thiết
trong kỳ kế hoạch nhằm bảo đảm cho sản xuất trong doanh nghiệp
được tiến hành bình thường và tiết kiệm tối đa chi phí lao động , chi
phí để tạo ra sản phẩm thông qua quá trình dự đoán phân tích để đưa
ra số nhân lực cần thiết nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong tương lai, đồng thời chuẩn bị đầu tư vào con người mà doanh
nghiệp yêu cầu về cả số lượng, chất lượng và thời điểm.
 ý nghĩa của nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
Việc nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực mang lại nhiều ý
nghĩa thiết thực cho doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp thích nghi với môi trường cạnh tranh khốc liệt.
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tương lai được ổn định và hiệu qủa.
II. VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KẾ HOẠCH
HOÁ NGUỒN NHÂN LỰC.
Tất cả các doanh nghiệp dù có các chương trình kế hoạch hoá chính thức hay
không chính thức, dù nhận thức được đầy đủ vai trò , tầm quan trọng của
công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực hay không thì hoạt động đó vẫn
thường xuyên được thực hiện trong doanh nghiệp . Từ đó có thể thấy sự cần
thiết của công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có thể thấy rằng nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực
thường được dựa trên các chiến lược và các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra. Đến lượt nó kế hoạch hoá nguồn nhân lực lại tác động trở lại nhằm phục
vụ cho các chiến lược, mục tiêu đó .
Tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá guồn
nhân lực thể hiện cụ thể như sau:
 Nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực là điều kiện để thực
hiện thắng lợi và có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Thông qua công tác kế
hoạch hoá nguồn nhân lực, doanh nghiệp có thể nắm bắt được thực chất đội
ngũ lao động của mình mà cụ thể nhất là qua công tác phân tích tình hình sử
dụng nguồn nhân lực.
Việc phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực sẽ cho biết cơ cấu nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp theo số lượng, theo nghề, theo tuổi, theo thâm
niên , theo trình độ học vấn, trình độ chuyên môn. Từ đó ta có thể đánh giá
được thực trạng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
 Nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực giúp cho việc thực
hiện thắng lợi các chức năng quản lý nhân lực khác tại doanh nghiệp. Bao
gồm:
- Giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu nhân lực trong
thời gian tới và từ đó kết hợp với việc phần tích cung nhân lực để đưa
ra các quyết định về công tác tuyển mộ, tuyển chọn có hiệu quả kinh
tế. Bên cạnh đó nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân
lực là cơ sở và có quan hệ chặt chẽ tới công tác biên chế nhân lực
trong doanh nghiệp.
- Biên chế đúng người , đúng việc , đúng lúc, đúng nơi sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Giúp cho doanh nghiệp xây dựng chương trình đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực có hiệu quả cao thông qua việc trả lời các câu hỏi:
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp cần bao nhiêu nhân lực?
+ Cơ cấu đào tạo như thế nào?
+ Trình độ sau đào tạo ra sao?
+ Lao động theo ngành nghề nào ?
+ Khi nào cần những lao động đó?
+ Bộ phận nào cần những lao động đó ?
Việc trả lời các câu hỏi này sẽ là cơ sở cho chương trình đào tạo và
phát triển hợp lý, hiệu quả.
 Nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực tạo điều kiện phối
hợp hài hoà các chương trình khác của doanh nghiệp tổ chức.
Điều này được thể hiện khá rõ đó là các chương trình khác về quản lý nguồn
nhân lực phải dựa trên và lấy kế hoạch hoá nguồn nhân lực làm cơ sở.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG VÀ KẾ HOẠCH HOÁ NGUỒN NHÂN LỰC.
Nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực không phải là một công
tác riêng rẽ , biệt lập, không bị tác động mà nó luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhiều công tác nhân sự khác, luôn chi phối và bị chi phối bởi các yếu tố liên
quan đến nó. Do vậy khi tiến hành nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá kế
hoạch hoá nguồn nhân lực các quản trị viên nhân lực luôn phải quan tâm đến các
yếu tố ảnh hưởng. Có thể biểu thị các yếu tố qua sơ đồ sau.
Sơ đồ kế hoạch hoá nguồn nhân lực :

Môi trường bên ngoài

Môi trường bên trong
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế hoạch hoá chiến lược
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
1. Môi trường kinh doanh:
Bao gồm môi trường bên trong và bên ngoài.
 Môi trường bên ngoài là các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân
lực và kế hoạch hoá nhân lực từ bên ngoài của công ty. Bao gồm:
- Khung cảnh về kinh tế: các chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh
hưởng đến công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Chẳng hạn các giai
đoạn nền kinh tế khủng hoảng hay phát trriển thì các chính sách về lao
động của doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh để phù hợp với khung cảnh
kinh tế.
- Đặc điểm dân số: trong đó quan trọng nhất là đặc điểm lực lượng lao
động , yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến nâng cao chất lượng và kế hoạch
hoá nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn cung nhân lực từ bên ngoài mà
trọng tâm là chất lượng của nó.
- Hệ thống luật pháp: trong đó luật lao động đóng vai trò chính và tác động
rất lớn đến các chính sách và kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra.
- Nền văn hoá của quốc gia.
- Chính quyền và đoàn thể.
- Khách hàng của doanh nghiệp : khách hàng là trọng tâm của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, là mục tiêu phục vụ của doanh nghiệp. Vì vậy,
để thoả mãn khách hàng doanh nghiệp phải thường xuyên điều chỉnh các
quyết định của mình nhằm thoả mãn nhu cầu của họ.
- Khoa học kỹ thuật: khi khoa học kỹ thuật thay đổi một số Công việc hay
một số kỹ năng không còn cần thiết phù hợp hoặc thay đổi nhiều kỹ năng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và đặc biệt khi đó năng suất lao động tăng, số người lao động giảm xuống.
Do vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá
nguồn nhân lực.
- Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh về thị trường,
về sản phẩm mà còn phải cạnh tranh cả về tài nguyên nhân lực. Vì lẽ đó ,
khi hoạch định tài nguyên nhân lực hay cồn gọi là kế hoạch hoá nguồn
nhân lực mà đặc biệt là giai đoạn đề ra các chính sách kế hoạch doanh
nghiệp phải cân nhắc đến các yếu tố này.
 Môi trường bên trong, gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Mục tiêu của Công ty: mục tiêu này chi phối tác động đến nâng cao chất
lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực và ngược lại kế hoạch hoá nguồn
nhân lực là nhằm phục vụ mục tiêu đó. Có nhiều loại mục tiêu có thể là
mục tiêu tổng quát hay mục tiếu cụ thể tuỳ theo từng doanh nghiệp , chẳng
hạn mục tiêu có thể là trở thành một doanh nghiệp đứng đầu thị trường về
khoa học kỹ thuật hay mục tiêu có thể là nắm được phần lớn thị phần.
- Chính sách của Công ty.
- Cổ đông hay công đoàn .
- Bầu không khí văn hoá của Công ty.
Môi tường kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi và vận động
theo thời gian đặc biệt là trong xu thế kinh tế hiện nay. Nâng cao chất
lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực phải tính được sự thay đổi đó để
từ đó đưa ra các quyết định hợp lý. Môi trường kinh doanh càng rộng lớn
càng đa dạng thì yếu tố ngẫu nhiên bất chắc càng lớn sự thay đổi càng
nhiều.
2. Các chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh được hiểu là tổng thể các quyết định các hành động
có liên quan đến việc lưạ chọn các phương tiện và phân bổ nguồn lực nhằm
đạt mục tiêu nhất định của doanh nghiệp. Chiến lược sẽ chi phối đến nội
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dung, các thể thức kế hoạch hoá nguồn hân lực của doanh nghiệp. Đặc biệt là
các nội dung của các chính sách về cân đối cung cầu nhân lực.
Có nhiều loại chiến lược mà doanh nghiệp có thể lựa chọn có thể là chiến
lược tối thiểu hoá chi phí có thể là chiến lược phân biệt hoá hoặc chiến lược
tập trung vào đoạn thị trường Tuỳ thuộc vào sứ mạng mục tiêu cũng như
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lược nào để nhằm đạt
được các mục tiêu đã dặt ra.
3. Độ dài thời giàn để nhằm nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn
nhân lực.
Độ dài thời gian có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của công tác dự báo.
Độ dài thời gian dự báo càng dài thì yếu tố ngẫu nhiên không lường trước
được càng lớn nên sự rủi ro càng cáo độ tin cây càng nhỏ. Trên thực tế, người
ta chia công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực làm 3 loại dựa vào độ dài thời
gian của dự báo và khi đó mỗi loại mang một ý nghĩa khác nhau.
- Kế hoạch hoá ngắn hạn: từ 6 tháng đến một năm.
- Kế hoạch hoá trung hạn: 1 đến 3 năm.
- Kế hoạch hoá dài hạn: từ 3đến 5 năm.
Với kế hoạch hoá ngắn hạn các chỉ tiêu phải mang tính cụ thể , chi tiết và độ
chính xác cao hơn. Với kế hoạch hoá trung và dài hạn thường dự đoán về cơ cấu
lao động nói chung và nó thường mang tính định hướng.
Ngoài ra, kế hoạch hoá nguồn nhân lực lấy kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh
làm cơ sở nên khi độ dài thời gian kế hoạch hoá dài thì kế hoạch sản xuất kinh
doanh càng biến động. Vì vậy, ảnh hưởng tới tính chính xác của công tác kế
hoạch hoá nguồn nhân lực.
IV. CƠ SỞ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ KẾ HOẠCH HOÁ
NGUỒN NHÂN LỰC.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về lý luận, để nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực được
khoa học và chính xác nhất khi tiến hành người ta dựa vào một số cơ sở sau:
1. Phân tích công việc.
Phân tích công việc được hiểu là một quá trình xác định một các có hệ
thống các nhiệm vụ và kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một
tổ chức.
Phân tích công việc được coi là công cụ cơ bản và quan trọng nhất để
quản trị nhân sự , nó là cơ sở để thực hiên tất cả các chức năng về nhân sự
trong doanh nghiệp . Vì vậy cơ sở đầu tiên của nâng cao chất lượng và kế
hoạch hoá nguồn nhân lực là phân tích công việc.
Hiểu một cách cụ thể, phân tích công việc là quá trình mô tả và ghi lại mục
tiêu của công việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó , các điều kiện hoàn
thành công việc, các kỹ năng , kiến thức và thái độ cần thiết để hoàn thành
công việc.
Khi tiến hành phân tích công việc nhà quản trị phải trả lời câu hỏi sau:
- Nhân viên thực hiên công tác gì?
- Khi nào công việc hoàn thành?
- Công việc được thực hiên ở đâu?
- Công nhân viên thực hiên công việc đó như thế nào?
- Tại sao phải thực hiên công việc đó?
- để thực hiện công việc đó cần phải hội đủ những tiêu chuẩn nào?
Bảng phân tích công việc gồm 2 bản sau:
+ Bảng mô tả công việc: là một văn bản cung cấp các thông tin liên quan đến
các nhiệm vụ và trách nhiệm của từng người.
+ Bảng mô tả công việc cho biết nhiệm vụ chủ yếu mà mỗi nhân viên phải
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo điều kiện và hoàn thành công việc và các rủi ro có thể xảy ra. Do đó
bảng mô tả công việc có thể tính được lượng người cần thiết làm công việc
nào đó trong tương lai.
+Bảng tiêu chuẩn công việc: là bảng trình bầy các điều kiện , tiêu chuẩn tối
thiểu có thể chấp nhân được mà một người cần hoàn thành công việc nhất
định nào đó. Các điều kiên đó gồm: kỹ năng, sức khoẻ, kinh nghiệm đạo
đức do vậy bảng này làm căn cứ cho việc thực hiên các giải pháp cân bàng
cung cầu nhân lực trong doanh nghiệp đặc biệt là các công tác sắp xếp,
thuyên chuyển ,đề bạt, đào tạo tuyển dụng, đánh giá thực hiện công việc.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2 Sơ đồ hoá phân tích công việc:
Xác định công việc
Trách nhiệm
Nhiệm vụ
Phân tích công việc
Mô tả công việc
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Các công tác nhân sự khác
Tiêu chuẩn công việc
Kiến thức
Kỹ năng
Khả năng
(Nguồn: Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân - NXB Thống kê 1998)
Thông thường phân tích công việc phải được thực hiện ngay khi doanh
nghiệp mới được hình thành, khi có thêm một số công việc mới hoặc khi các
công việc có sự thay đổi do hậu quả của khoa học kỹ thuật. Để tiến hành phân
tích công việc thì tuỳ theo điều kiện cụ thể mà nhà quản trị lựa chọn một hoặc
một số phương pháp như quan sát thực tế, ghi chép các sự kiện quan trọng,
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhật ký công việc, phỏng vấn, sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn hay tổ chức
hội thảo chuyên gia
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh:
Để tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực doanh nghiệp phải tiến hành hai
hoạt động dự báo quan trọng đó là dự báo về công tác sản xuất kinh doanh
trong tương lai , từ đó làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
Kế hoạch hoá sản xuất được hiểu là quá trình xác định nhiệm vụ , mục
tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào độ dài thời gian người ta
chia kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh ra làm 3 loại: dài hạn, ngắn hạn, trung
hạn.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thông tin dự báo liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: giá trị tổng sản
xuất, chỉ tiêu tài chính , lương
Xuất phát từ công tác kế hoạch sản xuất nhà quản trị sẽ tính toán , dự
đoán ra số lao động cần thiết theo từng thời điểm để hoàn thành kế hoạch sản
xuất đã đề ra. Do đó, tính chính xác của công tác kế hoach hoá nhân lực phụ
thuộc khá nhiều vào độ chính xác của kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh . Quan
hệ giữa hai công tác này được phản ánh như sau:
- Với kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn sẽ tương ứng với kế hoạch hoá
nguồn nhân lực dài hạn , khi đó quản trị viên nhân lực sẽ kiểm tra, rà soát môi
trường để xác định cơ cấu lực lượng lao động trong tương lai.
- Với trung hạn, nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ phải
xác định được cơ cấu về lao động theo từng loại công việc, sự biến động lao
động trong từng bộ phận và sự biến động về năng suất lao động.
- Với ngắn hạnn nâng cao chất lượng và kế hoạch hoá guồn nhân lực sẽ dự
tính được số người theo mỗi loại kỹ năng và trình độ cần thiết để đạt được
mục tiêu của công việc và các giải pháp để đáp ứng.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét