Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2014

Theo dõi dọc một năm bệnh sâu răng ở học sinh 12 tuổi

dentine lesions at the baseline. Among them, the presence of dentine caries was
the most significantly associated factor. Multivariable logistic regression
analysis showed that bad buffering capacity of saliva (p=0.023) and presence of
dentine lesion (p<0.001) were two predictors. The prediction model of dental
caries from these predictors had the sensitivity of 100%, the specificity of
95.5%, positive value of 86.7% and negative value of 100%.
Conclusion: We have established a high values prediction model of dental
caries for 12-year-old pupils of An Lac school, in Binh Tan district, HCM city.
Keywords: dental caries risk factors, International Caries Detection and
Assessment System, salivary viscosity, pH of salivary, Streptococcus mutans,
Lactobacilli, pH of dental plaque, dental caries, buffering capacity of saliva.
MỞ ĐẦU
Tại Tp HCM, bệnh sâu răng có khuynh hướng giảm đặc biệt ở những cộng
đồng sử dụng nước uống có fluor. Điều này đã làm xuất hiện sự phân tầng rõ
rệt về cả tỷ lệ cũng như mức độ trầm trọng bệnh sâu răng giữa những người
sống ở vùng có và không có fluor hóa nước máy
(11)
. Nghĩa là, ngay trong
mỗi vùng vẫn tồn tại một tỷ lệ khá cao những người có nhiều răng sâu bên
cạnh những người có ít răng sâu hay không sâu răng. Do đó, chiến lược dự
phòng sâu răng phổ cập chung cho cộng đồng hiện không còn thích hợp. Vì
thế, việc xây dựng một chiến lược dự phòng tích cực dựa trên nhóm nguy cơ
sâu răng cao là một một chiến lược hợp lý và cần thiết trong bối cảnh hiện
nay. Điều này không chỉ làm tăng hiệu quả của việc phòng bệnh mà còn đảm
bảo cho việc sử dụng nguồn nhân lực và tài lực đạt tính hiệu quả-chi phí tốt
nhất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể nhận ra một cách chính xác nhất
nhóm có nguy cơ sâu răng cao để có thể áp dụng biện pháp phòng ngừa tích
cực? Chính vì vậy, nghiên cứu “Theo dõi dọc một năm bệnh sâu răng ở học
sinh 12 tuổi” được tiến hành nhằm xác định những yếu tố thật sự làm trẻ có
nguy cơ cao tăng sâu răng sau một năm để từ đó xây dựng mô thức tiên đoán
sâu răng trong tương lai. Nghiên cứu này như là một giai đoạn tiếp theo
trong dự án nghiên cứu “Các yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng
chứng cá nhân và cộng đồng” do GS.TS Hoàng Tử Hùng đề xướng và thực
hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYD, TP.HCM từ năm 2005.
Mục tiêu nghiên cứu
  Mô tả sự thay đổi về tỉ lệ và mức độ bệnh sâu răng sau
một năm ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân,
TP.HCM
  Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố sinh học, lâm
sàng, kinh tế xã hội của phụ huynh và hành vi của học sinh với sự thay đổi
sâu răng sau một năm ở học sinh 12 tuổi.
  Xác định mô thức tiên đoán nguy cơ sâu răng đến ngà (S
3
)
sau một năm ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân,
TP.HCM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
Gồm 149 học sinh 12 tuổi đang học tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân,
TP.HCM đã tham gia dự án “Yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng
chứng cá nhân – cộng đồng” của năm học 2005 – 2006 và đồng ý tiếp tục tham
gia đợt nghiên cứu tiếp theo trong năm học 2006 – 2007.
Các dữ liệu cần thu thập
Dữ liệu về yếu tố nguy cơ sâu răng được thu thập vào năm 2006 gồm các
yếu tố
  Các yếu tố về nước bọt (độ nhớt nước bọt, pH nước bọt
không kích thích, lưu lượng nước bọt kích thích, khả năng đệm nước bọt).
  Các yếu tố về vi khuẩn và mảng bám (số lượng
Streptococcus mutans, số lượng Lactobacilli, pH mảng bám, tình trạng
VSRM).
  Các yếu tố kinh tế xã hội và hành vi (trình độ học vấn của
mẹ, trình độ học vấn của cha, mức thu nhập gia đình, chế độ ăn, số lần chải
răng).
  Các yếu tố lâm sàng sâu răng (số sang thương đốm
trắng/nâu, có sang thương sâu đến ngà).
(Dữ liệu về yếu tố nguy cơ sâu răng được hồi cứu từ dữ liệu của dự án “Yếu
tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân – cộng đồng”
(5)
).
Dữ liệu về tình trạng sâu răng được ghi nhận theo tiêu chí ICDAS-II.
Tình trạng sâu răng được ghi nhận vào 2 thời điểm:
  Tháng 3/ 2006 (Được hồi cứu từ dữ liệu của dự án “Yếu
tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân – cộng đồng”).
  Tháng 3/ 2007.
Sâu răng được ghi nhận ở 2 mức chẩn đoán:
  S
1
MT-R/ MR: là những răng/ mặt răng có sâu răng từ mã
số 1 trở lên
  S
3
MT-R/ MR: là những răng/ mặt răng có sâu răng từ mã
số 4 trở lên
  Ghi nhận tình trạng sâu răng:
  S
1
MT-R/ MR: là số trung bình mặt răng sâu mất trám
được tính từ mã số 1 trở lên theo tiêu chí ICDAS-II.
  S
3
MT-R/ MR: là số trung bình mặt răng sâu mất trám
được tính từ mã số 4 trở lên theo tiêu chí ICDAS-II.
  S
1
MT-MR: là sự thay đổi sâu răng ở mức S
1
sau 1 năm
và được tính theo công thức sau: S
1
MT-MR=S
1
MT-MR
(sau 1 năm)
─ S
1
MT-
MR
(ban đầu)



S
3
MT-MR: là sự thay đổi sâu răng ở mức S
3
sau 1 năm và
được tính theo công thức sau: S
3
MT-MR=S
3
MT-MR
(sau 1 năm)
─ S
3
MT-
MR
(ban đầu)

Xử lý số liệu
Thống kê suy lý
Kiểm định 
2
hoặc kiểm định chính xác Fisher trong phân tích riêng phần từng
yếu tố với sự thay đổi sâu răng sau một năm. Phân tích hồi quy lôgic xác định
yếu tố yếu tố nguy cơ SR trong tương quan đa yếu tố. Xác định khả năng tiên
đoán sâu răng trong tương lai của từng yếu tố và kết hợp các yếu tố nguy cơ
thật sự qua: Sn, Sp, PV(+), PV(─).
Thống kê mô tả
Tỉ lệ % sâu răng; Trung bình S
1
MT-R/ MR, S
3
MT-R/ MR; Tỉ lệ % sâu răng
gia tăng sau một năm; Mức độ sâu răng gia tăng sau một năm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Về tình trạng sâu răng
Khác với những nghiên cứu trước đây về việc ghi nhận tình trạng sâu răng của
trẻ tại Tp.HCM, nghiên cứu này dùng hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng
quốc tế (ICDAS) của N.Pitts và cs (2004). Ưu điểm của hệ thống này so với
các tiêu chí đánh giá sâu răng trước đây của TCSKTG (1997) là cho phép đánh
giá được các sang thương sâu răng sớm kể cả các mức độ mất khoáng ban đầu,
đồng thời chỉ số này cũng cho phép đánh giá mức độ hoạt động của sang
thương sâu răng ở trẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với quan điểm hiện nay: sâu
răng là một quá trình, tiến triển qua nhiều giai đoạn khác nhau và lỗ sâu là giai
đoạn cuối của quá trình này.

p=0,125

p=0,001






Nếu xét ở mức S
3
tỉ lệ sâu răng năm 2006 là 57,7% so với năm 2007 là
67,1% và số trung bình mặt răng sâu tương ứng là 3,20 và 4,29 (biểu đồ 1 và
2). Như vậy, ở mức S
3
sau 1 năm trung bình mỗi học sinh tăng 1,09 mặt răng
sâu mất trám (S
3
MT-MR) (biểu đồ 3). Thế nhưng, khi xét tỉ lệ và mức độ
trầm trọng sâu răng ở mức có sang thương sâu răng sớm (S
1
) thì tại thời
điểm năm 2006

có đến 96,6% học sinh sâu răng và trung bình mỗi học sinh
có 8,52 mặt răng sâu mất trám. Sau 1 năm, ở mức S
1
tỉ lệ % sâu răng là
99,3% và số mặt răng sâu mất trám trung bình là 13,12. Như vậy, sau 1 năm
nếu xét ở mức S
1
trung bình mỗi học sinh tăng 4,6 mặt răng sâu mất trám
(S
1
MT-MR) (biểu đồ 3). Rõ ràng đứng trên phương diện sâu răng nếu tính
sâu răng ở mức S
3
theo tiêu chí của WHO đề ra thì chúng ta đã bỏ sót hơn
30% sang thương sâu răng sớm cần phải điều trị dự phòng ở thời điểm ban
đầu.

Biểu đồ 3: Tỷ lệ % học sinh có tăng sang thương sâu răng (SMT-MR≥1) và
trung bình sự thay đổi sâu răng (SMT-MR) ở mức S
1
và S
3
sau 1 năm
Tỉ lệ % và số trung bình sâu răng mới sau 1 năm
Kết quả ở biểu đồ 3 cho thấy sau 1 năm có 81,2% học sinh có thêm sang
thương sâu răng mới và trung bình mỗi học sinh có thêm 4,6 sang thương sâu
răng mới ở mức S
1
. Ở mức S
3
,

sau 1 năm có 49% học sinh có thêm sang thương
sâu răng mới và trung bình mỗi học sinh có tăng 1,09 sang thương mới. Kết
quả này tương đồng với những nghiên cứu khác trên cùng đối tượng ở vùng
không có fluor hoá nước máy, kinh tế xã hội thấp như nghiên cứu của Disney
(1992)
(4)
, thậm chí còn thấp hơn nghiên cứu của Russell (1991)
(18)
. Tuy nhiên,
kết quả này thấp hơn nhiều nghiên cứu khác trên nhóm trẻ sống trong vùng
kinh tế khá, có fluor hoá nước máy như trong nghiên cứu của Klock (1989)
(11)
,
Disney
(4)
, Kallestal (biểu đồ 4).

Về liên quan giữa các yếu tố sinh học, kinh tế xã hội –hành vi, lâm sàng với
sự gia tăng sâu răng ở mức S
3
(S
3
MT-MR) sau một năm
Theo đa số các tác giả, trong đánh giá nguy cơ sâu răng khoảng 20-25% trẻ
có mức tăng sâu răng cao nhất trong mẫu nghiên cứu sẽ được xếp vào nhóm
có sâu răng tăng cao
(17)
. Trong nghiên cứu này, sau 1 năm có 24,2% học
sinh tăng tối thiểu 2 mặt răng sâu mới ở mức S
3
(S
3
MT-MR ≥2), số học
sinh này này sẽ được xếp vào nhóm có tăng sâu răng cao. Do vậy, trong
phân tích mối liên quan giữa những yếu tố sinh học, kinh tế xã hội –hành vi,
lâm sàng và sự gia tăng sâu răng sau 1 năm, chúng tôi chỉ phân tích trong
nhóm học sinh không tăng sâu răng sau 1 năm (S
3
MT-MR=0) và nhóm học
sinh tăng sâu răng cao sau 1 năm (S
3
MT-MR ≥2).
Yếu tố nước bọt.
Theo y văn, nước bọt không nhày quánh, lưu lượng nước bọt cao, khả năng
đệm của nước bọt tốt, pH nước bọt không kích thích có tính kiềm … là những
yếu tố bảo vệ quan trọng chống sâu răng.
Trong nghiên cứu này, khi phân tích riêng rẽ từng yếu tố chỉ thấy 2 yếu tố là
pH nước bọt không kích thích và khả năng đệm của nước bọt là có liên quan
có ý nghĩa với sự phân bố tỉ lệ % học sinh ở nhóm không tăng sâu răng và
tăng sâu răng cao. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy logic ở cho thấy chỉ
có yếu tố khả năng đệm của nước bọt là yếu tố nguy cơ thật sự làm trẻ tăng
tối thiểu 2 sang thương sâu răng mới sau 1 năm. Những trẻ có khả năng đệm
nước bọt không tốt có nguy cơ tăng từ 2 mặt răng sâu mới sau 1 năm gấp
9,51 lần so với những trẻ có khả năng đệm nước bọt tốt.
Kết quả này cũng tương tự như những nghiên cứu đánh giá nguy cơ sâu răng
khác cho rằng những yếu tố nước bọt được cho là có khả năng dự đoán sâu
răng yếu
(2,16)
. Thậm chí, nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng không cần thiết
phải làm những xét nghiệm về nước bọt trong đánh giá nguy cơ sâu răng vì yếu
tố nước bọt vừa không có khả năng tiên đoán sâu răng cao và những xét

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét