Thứ Ba, 11 tháng 2, 2014

Thực trạng và giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì

Chuyên đề thực tập
Kết luận……………………………………………………………………… 107
Tài liệu tham khảo………………………………………………………… 109
Phụ lục……………………………………………………………………… 111
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
PGD: Phòng giao dịch.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
XĐGN: Xoá đói giảm nghèo.
NSNN: Ngân sách nhà nước.
CMND: Chứng minh nhân dân.
HĐND: Hội đồng nhân dân.
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
5
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.
Trang
Sơ đồ 1: Vòng luẩn quẩn của đói nghèo………………………………………… 19
Bảng 1: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại NHCSXH…………………………….……30
Bảng 2: Các loại lãi suất cho vay tại NHCSXH………………………………… 31
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo loại
tiền gửi………………………………………………………………………….….54
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH huyện Thanh
Trì……………………………………………………………………………….….55
Bảng 5: Dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì theo địa bàn xã….……57
Bảng 6: Dư nợ bình quân một hộ theo địa bàn xã…………………………………59
Bảng 7:Dư nợ hộ nghèo NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo hội đoàn thể……61
Bảng 8: Dư nợ hộ nghèo theo thời hạn cho vay tại NHCSXH huyện Thanh Trì…63
Bảng 9: Dư nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo ngành kinh
tế……………………………………………………………………………………64
Bảng 10: Tình hình cho vay và thu nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì 66
Bảng 11: Phân tích tình hình nợ quá hạn theo nguyên nhân tại NHCSXH huyện
Thanh Trì theo chương trình cho vay hộ nghèo tính đến 31/12/2006…………… 68
Bảng 12: Hiệu suất sinh lời của vốn XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì…… 74
Bảng 13: Phân tích nợ quá hạn chương trình cho vay XĐGN tại NHCSXH huyện
Thanh Trì………………………………………………………………………… 75
Bảng 14: Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn qua các năm của huyện Thanh Trì…………… 76
Bảng 15: Mức cho vay bình quân mỗi hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì…77
Bảng 16: Tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo huyện Thanh Trì…………………………78
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
6
Chuyên đề thực tập
Bảng 17: Chỉ tiêu giảm nghèo huyện Thanh Trì giai đoạn 2006 – 2010………… 86

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nghèo đói là tình trạng chung của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển trong đó có Việt nam. Vì vậy xoá đói giảm nghèo là một vấn đề
mang tính chất toàn cầu và của nhiều thời đại. Đặc biệt Việt nam là một nước đang
phát triển, với tỷ lệ đói nghèo còn cao và đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; thì nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã trở thành một trong
những nhiệm vụ cấp thiết. Thanh Trì- một huyện ngoại thành ở Hà Nội với tỷ lệ
nghèo đói là 6,58% cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó của cả nước.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng đói nghèo trên cả nước
nói chung và huyện Thanh Trì nói riêng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để giải
quyết nguyên nhân này thì Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong đó có việc thành lập
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Sự ra đời của NHCSXH có ý nghĩa to lớn, đã
thiết lập được một kênh tín dụng chính thức hỗ trợ cho người nghèo có vốn sản xuất,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước giúp hộ nghèo làm quen với nền sản
xuất hàng hoá, để hộ nghèo có một địa chỉ tin cậy khi cần vốn.
NHCSXH huyện Thanh Trì được thành lập vào ngày 4 tháng 7 năm 2003. Sau 4
năm hoạt động NHCSXH huyện Thanh Trì đã hoàn thành tốt kế hoạch cho vay hộ
nghèo, nhờ vốn vay từ NHCS huyện Thanh Trì nhiều hộ nghèo đã thoát nghèo, tỷ lệ
hộ nghèo giảm, giúp nền kinh tế huyện Thanh Trì từng bước phát triển.
Tuy nhiên thực trạng cho thấy có nhiều hộ sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, và
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với chuẩn đói nghèo mới, tỷ lệ đói nghèo tăng
lên, thì nhu cầu vốn vay của người nghèo ngày càng tăng về cả số hộ cần vay và số
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
7
Chuyên đề thực tập
tiền cần vay của mỗi hộ. Nhu cầu vay thì lớn trong khi đó nguồn vốn của Ngân hàng
thì lại thiếu. Chính từ vấn đề khó khăn này nên em đã chọn đề tài: “ Thực
trạng và giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì” làm
chuyên đề thực tập cho mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về đói nghèo và hoạt động tín dụng xoá đói
giảm nghèo và các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động tín dụng xoá
đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH
huyện Thanh Trì, thông qua đó sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả và
hiệu quả, những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động
tín dụng xoá đói giảm nghèo.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động
tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín
dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Thanh Trì. Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của
NHCSXH huyện Thanh Trì từ năm 2004 đến nay, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại PGD NHCSXH huyện
Thanh Trì cho những năm tiếp theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Người viết đã sử dụng các phương pháp sau:
- Duy vật biện chứng: Từ thực trạng hoạt động tín dụng XĐGN tại NHCSXH
huyện Thanh Trì, người viết đã rút ra những kết quả đạt được, mặt tồn tại, tìm hiểu
nguyên nhân của chúng để từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị để tiếp tục phát
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
8
Chuyên đề thực tập
huy những mặt tốt, khắc phục những mặt còn tồn tại, nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì cho thời gian tới.
- Duy vật lịch sử: người viết tìm hiểu sự biến động của hoạt động động tín dụng
XĐGN qua các năm trước đó (từ năm 2004 đến năm 2006), rút ra nhận xét đánh giá
sự tăng lên trong hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì
và xu thế của hoạt động tín dụng XĐGN trong những năm tiếp theo, trên cơ sở đó
người viết đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN phù hợp
với yêu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp phân tích và so sánh: về cơ bản phương pháp này là sự kết hợp của
hai phương pháp trên, theo đó dựa vào số liệu đã thu thập được về hoạt động tín dụng
XĐGN của NHCSXH huyện Thanh Trì, người viết đã so sánh số liệu giữa các năm
với nhau, so sánh giữa chỉ tieu này với chỉ tiêu khác, từ đó thấy được sự chuyển biến
của kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì.
Đồng thời người viết cũng phân tích nguyên nhân của những biến động đó, phân tích
những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó để
đưa ra các giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN của
NHCSXH Thanh Trì.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu có liên quan đến hoạt
động tín dụng XĐGN qua các năm tại NHCSXH huyện Thanh Trì; thu thập các số
liệu liên quan đến tình hình đói nghèo của huyện Thanh Trì tại UBND huyện để phục
vụ cho việc đánh giá thực trạng.
- Phương pháp thống kê: thống kê, sắp xếp các số liệu đã thu thập được cho logic
đúng trình tự thời gian, tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả qua các năm dựa vào
số liệu thu thập được để phục vụ cho việc phân tích thực trạng.
5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tín dụng xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp,
nông thôn.
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
9
Chuyên đề thực tập
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Thanh Trì
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÍN DỤNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO:
1.1.1.Các khái niệm về đói nghèo:
1.1.1.1.Thế nào là đói nghèo:
Đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu và tồn tại ở nhiều thời đại. Mỗi quốc gia,
mỗi thời đại lại có những cách lý giải về quan niệm, nguyên nhân, cách giải quyết
khác nhau đối với đói nghèo. Mỗi vùng, quốc gia, mỗi thời kì lại có những tiêu chí
xác định đói nghèo khác nhau cho phù hợp với hoàn cảnh.Vì vậy có thể nói đói
nghèo mang tính thời gian và không gian. Hiện nay có nhiều quan niệm về đói nghèo
nhưng về cơ bản là giống nhau. Mỗi quốc gia có thể đưa ra cho mình một quan niệm
riêng, đói nghèo có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh về kinh tế, văn hoá, chính
trị, xã hội…Có thể hiểu theo nghĩa gói gọn trong vấn đề thu nhập, chi tiêu, dinh
dưỡng, giáo dục…hoặc theo nghĩa rộng hơn là sự phát triển toàn diện của con người.
Các nước ở vùng châu Á – Thái Bình Dương sử dụng khái niệm đói nghèo do tổ
chức ESCAP đưa ra vào tháng 9- 1993 : “ Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận
dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương”.
Đây chỉ là một định nghĩa do một tổ chức khu vực châu Á – Thái Bình Dương đưa
ra nhưng có thể xem đây là một định nghĩa chung nhất về đói nghèo, một định nghĩa
có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét cơ bản, phổ biến về
đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lượng, bởi nó chưa
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
10
Chuyên đề thực tập
tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện lịch sử cụ thể
quy định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Điều đó có nghĩa là định nghĩa này đã chú
trọng tới tính thời gian và không gian của nghèo đói. Định nghĩa này có thể áp dụng
cho nhiều vùng, nhiều quốc gia, nhiều thời đại, từ đó mỗi vùng, mỗi quốc gia có thể
tự đưa ra tiêu chí xác định đói nghèo phù hợp với mình trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Quan niệm hạt nhân có trong định nghĩa này là nhu cầu cơ bản của con người. Căn
cứ xác định đói hay nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu cơ bản ấy con người
không được hưởng và thoả mãn. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, tối
thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở.
Còn theo Ngân hàng phát triển Châu Á thì: “ Nghèo là tình trạng thiếu những tài
sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được
tiếp cận với giáo dục cở sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản”.
Có thể nói các quan niệm này không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí để xác định
đều dựa trên mức chi tiêu để thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác biệt ở
đây là mức độ thoả mãn các nhu cầu này là khác nhau giữa các khu vực.
Tóm lại, nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp
bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì một cuộc sống ở một khu vực, tại một
thời điểm nhất định.
1.1.1.2.Khái niệm đói:
Đói là tình trạng thu nhập không đủ chi dùng cho nhu cầu ăn.
Sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người
không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu
cầu ăn. Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ
năng lượng tối cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động,
để tái sản xuất sức lao động. Đây là trường hợp đói gay gắt kinh niên, là tình trạng
thiếu ăn thường xuyên. Còn nếu con người trong những hoàn cảnh đột xuất, bất ngờ
do thiên tai bão lũ, mất mùa, bệnh tật, rơi vào cùng cực, không có lương thực, thực
phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết thì đó là trường hợp đói gay gắt cấp tính, phải cứu
trợ khẩn cấp. Dù ở dạng nào thì đói đều đi liền với thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng.
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
11
Chuyên đề thực tập
Biểu hiện của đói là: thất thường về lượng, đứt bữa, đứt bữa kéo dài. Về mặt năng
lượng nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức 1500calo/ngày thì đó là
thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt.
1.1.1.3.Khái niệm nghèo:
Về mặt kinh tế nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong
hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng vẫn chỉ vật lộn với những mưu
sinh hàng ngày về kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất là ở bữa ăn. Họ không thể
vươn tới các nhu cầu về văn hoá – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện
tượng trẻ em thất học, bỏ học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng
thụ văn hoá, y tế, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc,
sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập
thực tế của người dân chỉ dành chi hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí còn không đủ
chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu khác như ăn, mặc,
văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi, không đáng kể.
Có hai dạng nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Người ta cũng định nghĩa về người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và quốc gia nghèo
như sau:
Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo.
Người nghèo là những người nằm trong hộ nghèo, tuy nhiên cách nhìn nhận rộng
hơn của cộng đồng quốc tế là những người thiếu một cách trầm trọng cơ hội lựa chọn
và khả năng tham gia vào cuộc sống kinh tế xã hội của đất nước.
Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và thiếu các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và đời sống.
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
12
Chuyên đề thực tập
Một quốc gia được coi là nghèo khi thu nhập thực tế bình quân đầu người còn
thấp, nguồn lực cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường yếu kém, có vị trí không
thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế.
1.1.1.4.Mối quan hệ giữa đói và nghèo:
Đói và nghèo vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau, lại vừa có sự khác biệt về
mức độ và cấp độ. Đã lâm vào tình trạng đói thì đương nhiên là nghèo. Theo tư duy
của người Việt Nam, chúng ta thường nhận diện đói ở hai dạng đói kinh niên và đói
gay gắt. Đây thuần tuý vẫn là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế - vật chất. Nó
khác với đói thông tin, đói thụ hưởng văn hóa thuộc phạm trù đời sống văn hóa tinh
thần. Quan niệm về nghèo thì có thể có nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối, tất nhiên
dù ở dạng nào thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu đói tiềm
tàng và đói là tình trạng hiển nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo dài, nếu
không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ, túng thiếu thì chỉ cần xảy ra những
biến cố đột xuất của hoàn cảnh là con người ta dễ dàng rơi vào cảnh đói.
Chúng ta có thể xoá được đói là do nhu cầu ăn của con người có giới hạn nên có
thể phấn đấu xoá đói. Nhưng chúng ta chỉ có thể giảm nghèo là vì trong từng giai
đoạn mức thu nhập và chi dùng tối thiểu là khác nhau và ngày càng cao vì vậy bao
giờ cũng có một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo.
1.1.2.Tiêu chí xác định đói nghèo:
- Tiêu chí xác định hộ nghèo, người nghèo:
Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo. Như
vậy tiêu chí chủ yếu để nhận diện hộ nghèo là thu nhập bình quân đầu người. Thu
nhập bình quân đầu người này lại phải dựa vào ngưỡng nghèo hay chuẩn nghèo được
từng nước, từng vùng ban hành vào từng giai đoạn cụ thể. Khái niệm nghèo khổ có
thể thống nhất song không thể có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia.
Ngay trong một quốc gia cũng có thể khác nhau giữa các vùng, thậm chí tiểu vùng.
Vì mỗi vùng, mỗi quốc gia có sự phát triển không giống nhau nên mức thu nhập tối
thiểu bình quân khác nhau. Chuẩn nghèo này có tính động chứ không bất biến, nó
biến đổi theo thời gian, tương ứng với biến đổi về sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì lẽ
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
13
Chuyên đề thực tập
đó, trên cơ sở thống nhất quan niệm chung về mặt định tính, chúng ta cần xác định
chuẩn nghèo cho mỗi quốc gia. Dựa trên khảo sát thực tế các vùng, các địa phương,
từ tất cả những độ chênh lệch khác nhau có thể đưa ra một chỉ số trung bình là số đo
chung, phổ biến cho cả nước, trước hết cho nông thôn. Đồng thời xác định chuẩn
nghèo riêng cho từng vùng cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội của vùng.
Hiện nay chuẩn nghèo được áp dụng tại Việt Nam là chuẩn nghèo giai đoạn 2006
– 2010 do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành theo NQ 06 – CP ngày
05/07/2005. Theo đó thì:
Tại khu vực thành thị chuẩn nghèo là 260000đ/người/tháng. Tức là thu nhập bình
quân dưới 260000đ/người/tháng là nghèo.
Tại khu vực nông thôn chuẩn nghèo là 200000đ/người/tháng. Tức là thu nhập bình
quân dưới 200000đ/người/tháng là nghèo.
Ngày 28/09/2005, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành QĐ 6673 – UB về
chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 – 2010 của thành phố Hà Nội, theo đó thì:
Tại khu vực thành thị chuẩn nghèo là 350000đ/người/tháng. Tức là thu nhập bình
quân dưới 350000đ/người/tháng là nghèo.
Tại khu vực nông thôn chuẩn nghèo là 270000đ/ người/tháng. Tức là thu nhập
bình quân dưới 270000đ/người/tháng là nghèo.
Tại thành thị thu nhập bình quân từ 350000 đến 500000đ/người/tháng là cận
nghèo.
Tại nông thôn thu nhập bình quân từ 270000 đến 400000đ/người/tháng là cận
nghèo.
Ngoài tiêu chí mức thu nhập bình quân thì còn có thể nhận diện người nghèo, hộ
nghèo thông qua nhiều biểu hiện khác. Trong thực tế cuộc sống, trong hoạt động của
cộng đồng, người nghèo có những biểu hiện rất dễ nhận thấy. Họ thiếu cơ hội và khả
năng lựa chọn cơ hội, ẩn mình trong giao tiếp, ngại tiếp xúc ở chỗ đông người, tự ti
trong quan hệ. Ta có thể nhận diện đối tượng nghèo đói qua một số đặc điểm thiếu
lương thực, thực phẩm, hay đứt bữa, dinh dưỡng không đủ, lượng thức ăn không đủ;
nhà ở tạm, nhà siêu vẹo, dột nát không đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão, bản thân
Sinh viên: Đinh Minh Hằng. Lớp: KTNN 45
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét